Thể chất mỗi người khác nhau dẫn đến tình trạng bệnh khác nhau.
Theo Đông y, muốn thực hiện phương pháp dưỡng sinh thích hợp cần dựa theo thể
chất từng người.
Đông y chia thể chất của con
người làm 9 loại, thể chất khí hư, thể chất bình hòa, thể chất âm hư, thể chất
dương hư, thể chất nội tại, thể chất khí uất, thể chất huyết ứ, thể chất đàm
thấp, thể chất thấp nhiệt, mỗi loại thể chất khác nhau, phương pháp phòng bệnh
dưỡng sinh cũng khác nhau.
1. Thể chất bình hòa
Người có thể chất bình hòa là
người có thể chất thể chất bình thường, hình thể những người này cân đối, sắc
mặt, sắc da đều trơn nhẵn sáng, tóc dày bóng mượt, ánh mắt có thần, môi đỏ hồng
hào, không dễ mệt mỏi, tràn đầy năng lượng, ăn ngủ tốt, đại tiểu tiện bình
thường, tính cách vui vẻ dễ tính, ít bệnh tật.
Phương pháp dưỡng sinh chính: Chú trọng và duy trì trạng thái hiện tại.
Giải pháp: Bình thường chỉ cần chú ý chế độ ăn uống sinh hoạt hằng ngày, kết
hợp chế độ làm việc và kiên trì luyện tập điều độ thích hợp là được.
2. Thể chất âm hư
Người có thể chất âm hư thường
gầy cao, thường cảm thấy nóng ở lòng bàn tay bàn chân, mặt nóng bừng, má ửng
hồng hay hồng nhạt, không chịu được cái nóng của mùa hè, thường cảm thấy mắt
khô, miệng lưỡi khô, luôn muốn uống nước, da khô ráp, tính tình vội vàng, hướng
ngoại dễ kích động, lưỡi hơi đỏ. Bệnh nhân dễ mắc các bệnh như ho, hội chứng
Sjogren, kháng giáp…
Phương pháp dưỡng sinh chính: chú ý sinh âm và phòng tránh các bệnh về kháng giáp.
Giải pháp: Chú ý ăn thực phẩm dễ sinh âm, ăn nhiều các loại thực phẩm ngọt
mát tăng độ ẩm như thịt lợn, trứng vịt, đậu xanh, bí đao… nên hạn chế ăn các
loại thực phẩm có tính ôn khô như thịt dê, tỏi tây, ớt, hạt hướng dương. Cuộc sống
hàng ngày nên tránh thức khuya, tránh làm việc ở môi trường nhiệt độ cao.
Không nên vận động quá nhiều, khi luyện tập nên hạn chế chú ý để không bị đổ mồ
hôi, kịp thời bổ sung đủ nước, không nên tắm hơi.
3.
Thể chất dương hư
Người có thể chất dương hư, cơ
thịt không săn chắc, lúc nào cũng cảm thấy chân tay lạnh, vùng thượng vị, vùng
lưng và eo đều sợ lạnh, áo lúc nào cũng mặc nhiều hơn người khác, mùa hè không
thích ngồi điều hòa, thích yên tĩnh, khó chịu khi ăn và uống các loại thực phẩm
lạnh, dễ bị đi phân lỏng, nước tiểu màu nhạt và lượng rất nhiều. Tính cách
thường lặng lẽ, hướng nội. Khuynh hướng dễ bị các bệnh như nhiễm lạnh, tiêu
chảy, liệt dương…
Phương pháp dưỡng sinh chính: ôn dương bổ khí phòng các bệnh như tiêu chảy, liệt dương…
Giải pháp: Ăn các loại thực phẩm bổ dương. Có thể ăn nhiều các loại thực phẩm
bổ dương như thịt bò, thịt dê, tỏi tây, gừng sống, hành củ… Hạn chế ăn các loại
thực phẩm dễ sinh lạnh như quả lê, dưa hấu, củ mã thầy, nên uống ít trà xanh.
Cuộc sống hằng ngày nên chú ý giữ ấm, đặc biệt là vùng lưng và phần đan điền ở
bụng dưới, tránh ở trong phòng điều hòa quá lâu, tránh để toát nhiều mồ hôi,
khi ánh sáng mặt trời đầy đủ có thể thực hiện các hoạt động ngoài trời thích
hợp.
4. Thể chất khí hư
Người có thể chất khí hư nhìn
ngoài cảm giác rất mệt mỏi, khó thở, tiếng nói nhỏ nhẹ yếu ớt, dễ đổ mồ hôi,
hai bên lưỡi có vết răng. Người có thể chất khí hư dễ bị mắc các bệnh như cảm
lạnh, sau khi mắc bệnh khó chữa lành do sức đề kháng kém, còn dễ bị các bệnh
nội tạng như bệnh dạ dày…
Phương pháp dưỡng sinh chính: cần ích khí kiệm tỳ chú ý các bệnh về dạ dày.
Giải pháp: Bình thường nên ăn các loại thực phẩm ích khí kiệm tỳ, ví dụ như
đậu nành, đậu trắng, thịt gà, nấm hương, táo tàu, long nhãn, mật ong… Hạn
chế ăn các loại thực phẩm có tác dụng hao tổn khí huyết như rau muống, cà rốt
sống…
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày nên có quy luật nhất định, nghỉ ngơi sinh hoạt đúng thời gian và theo mùa,
bảo đảm ngủ đủ giấc. Chú ý giữ ấm, tránh lao động và tập thể dục nhiều dẫn tới
đổ mồ hôi nhiều và đột quỵ. Không nên làm việc quá sức, để tránh tổn thương khí
huyết. Tập luyện nhẹ nhàng vừa đủ, không nên tập luyện các bài thể dục mạnh.
5. Thể chất thấp nhiệt
Người có thể chất thấp nhiệt,
mặt và mũi luôn như có dầu, mặt dễ bị mụn trứng cá, làn da dễ bị ngứa rát.
Thường cảm thấy khô miệng, hôi miệng hoặc miệng có mùi khác lạ, phân nhớt không
sáng, đi tiểu cảm giác nóng, nước tiểu màu vàng, nữ giới thường sắc mặt vàng
vọt, nam giới thường bị đổ mồ hôi ướt ở bìu. Bệnh nhân dễ bị mắc các bệnh như
nổi mụn nhọt, vàng da…
Phương pháp dưỡng sinh chính: Chú ý các biện pháp thanh nhiệt lợi tiểu.
Giải pháp: Nên kiêng các loại thực phẩm mỡ
béo ngậy. Ăn uống thanh đạm, có thể ăn nhiều các loại thực phẩm ngọt mát,
như đậu đỏ, cần tây, dưa chuột, ngó sen. Hạn chế ăn các loại thực phẩm có
tính nóng nhiều dầu mỡ ngậy như thịt dê, tỏi tây, ớt, gừng tươi, hạt tiêu, tần
bì và các món lẩu, món chiên, món nướng.
Trong sinh hoạt hằng ngày tránh
ở môi trường nóng ẩm, môi trường sống khô ráo, thông thoáng gió. Không nên thức
đêm, làm việc lao lực. Mùa hè là mùa nóng ẩm, nên hạn chế hoạt động ngoài trời.
Tăng cường tập luyện, tập luyện với cường độ là thời gian lâu.
6. Thể chất huyết ứ
Người có thể chất huyết ứ, sắc
mặt nhợt nhạt, môi nhợt nhạt, tĩnh mạch dưới lưỡi ứ. Da tương đối thô, có lúc
tự nhiên xuất hiện tình trạng bầm tím dưới da. Trong mắt xuất hiện rất nhiều
các tia máu dạng sợi, khi đánh răng rất dễ bị chảy máu chân răng. Dễ cáu gắt,
hay quên, tính tình nóng vội.
Phương pháp dưỡng sinh chính: Cần hành khí hoạt huyết, phòng tránh xuất hiện khối u, đột quỵ,
tức ngực…
Giải pháp: Ăn các loại thực phẩm hành khí hoạt huyết, ăn nhiều các loại thực
phẩm có tác dụng hoạt huyết, loại bỏ ứ chệ, hành khí, giúp giảm sự trì trệ khí
huyết ở gan ví dụ như sơn tra, dấm, hoa hồng, quất…, hạn chế ăn các loại thực
phẩm béo như các loại thịt mỡ.
Trong sinh hoạt hằng ngày,
không nên để bản thân quá nhàn nhã, để tránh tình trạng khí cơ bị trì trệ làm
cho huyết không lưu thông, nên ngủ đủ giấc, có thể ngủ sớm dậy sớm tăng cường
luyện tập thể dục.
7.
Thể chất khí uất
Người có thể chất khí uất, hình
dáng thường gầy, thường có cảm giác u uất không vui vẻ, tâm trạng chán nản, dễ
căng thẳng, thần kinh thường lo lắng bất an, đa sầu đa cảm, yếu đuối trong
chuyện tình cảm, dễ có cảm giác sợ và dễ bị làm cho sợ hãi, thường cảm thấy
căng đau tức ở nhũ hoa và hai bên sườn, thường có cảm giác phiền muộn, thường
vô duyên vô cớ thở dài, cổ họng thường có cảm giác bị nghẽn hoặc như có vật lạ,
dễ mất ngủ. Buồn rầu trầm cảm, yếu đuối lo âu. Người có loại thể chất này
thường có khuynh hướng mất ngủ, trầm cảm, rối loạn thần tinh, tăng sinh tuyến
vú…
Phương pháp dưỡng sinh chính: Tránh để nảy sinh các loại bệnh như trầm cảm, rối loạn thần kinh,
tăng sinh tuyến vú…
Giải pháp: Ăn các loại thực phẩm giúp thư giãn và lưu thông khí huyết nên ăn
nhiều các loại thực phẩm có thể hành khí, giảm buồn phiền lo lắng, tiêu hóa,
giúp hỗ trợ thần kinh như cây hoa niên, rong biển, sơn trà, hoa hồng…
Cuộc sống sinh hoạt hằng ngày
không nên quá tĩnh tại, không nên ở nhà nhiều, nên tăng cường tham gia các hoạt
động ngoài trời, nơi ở nên yên tĩnh để tránh môi trường ồn ảo làm ảnh
hưởng tới tâm tính. Tránh uống các loại nước có tác dụng kích thích thần kinh
trước khi ngủ như trà, café, coca cola…
8. Thể chất nội tại
Người thể chất nội tại là nhóm
người có thể chất rất đặc biệt. Có người mặc dù không bị cảm cúm, nhưng thường
xuyên bị ngẹt mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, dễ bị hen suyễn. Da dễ bị nổi mề đay
với các loại thuốc, thức ăn, mùi, phấn hoa, dị ứng thời tiết, da dị ứng thường
xuất hiện các nốt đỏ bầm tím, xuất huyết dưới da, da thường bị đỏ và có các vết
trầy xước.
Phương pháp dưỡng sinh chính: Tránh để mắc các bệnh như hen suyễn, các bệnh về da.
Giải pháp: ăn các loại thực phẩm bổ sung và tăng cường khí. Nên ăn nhiều thức
ăn thanh đạm, và các loại thực phẩm bổ khí, hạn chế ăn kiều mạch (kiều mạch có
chứa chất gây dị ứng fluorescein), và các loại thực phẩm mang tính kích thích
cay nóng và các thực phẩm có chất gây dị ứng như đậu tằm, đậu lăng trắng, thịt
bò, thịt ngỗng, cá chép, tôm, cua, cà tím, rượu, hạt tiêu, chè đặc, cà phê…
9. Thể chất đàm thấp
Người có thể chất đàm thấp hình
thể béo mập, béo bụng và không săn chắc, dễ đổ mồ hôi. Thường cảm thấy nặng nề,
di chuyển không dễ dàng. Cảm giác trên mặt như có một lớp mỡ, miệng thường có
cảm giác dinh dính hoặc ngọt. Cổ họng luôn có đờm, lưỡi dày, tính cách tương
đối ôn hòa, lưỡi dày và bóng nhờn. Có khuynh hướng nhạy cảm với các bệnh như
tiểu đường, đột quỵ, đau tức ngực…
Phương pháp dưỡng sinh chính: Loại bỏ đờm và ẩm, phòng tránh các bệnh như đột quỵ, đau tức ngực..
Giải pháp: Ăn uống thanh đạm. Thực đơn chủ yếu trong ăn uống thường ngày nên
chú trọng ăn các món ăn thanh đạm, hạn chế ăn các loại thịt mỡ và các loại thực
phẩm ngọt, dính, nhiều dầu mỡ béo ngậy. Có thể ăn nhiều các loại thực phẩm như
rong biển, bí đao…
Sinh hoạt hằng ngày nên tránh
để ẩm ướt, môi trường sống nên khô ráo, nên tham gia nhiều các hoạt động thể
dục ngoài trời. Quần áo nên chọn loại thoáng khí thoát mồ hôi, thường xuyên tắm
nắng và sưởi nắng.
Trong điều kiện khí hậu lạnh ẩm
ướt, nên hạn chế tập thể dục ngoài trời, tránh bị nhiễm lạnh và mưa, không nên
để chân tay quá nhàn rỗi. Nên thực hiện tập luyện dần dần, bởi cơ thể béo mập,
dễ buồn ngủ, nên căn cứ vào tình trạng của bản thân để có các bài tập thể
dục thích hợp, cần kiên trì tập luyện lâu dài.
Trên đây chúng tôi đã giới
thiệu với các bạn các phương pháp phân loại thể chất cơ thể theo quan niệm của Đông
y và các phương pháp dưỡng sinh tương ứng, các bạn có thể tự đối chiếu tình
trạng sức khỏe của mình, xem thể chất cơ thể mình thuộc loại nào, sau đó căn cứ
vào đó để áp dụng phương pháp dưỡng sinh tương ứng.