Hiển thị các bài đăng có nhãn Sức khỏe thường thức - Dược phẩm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Sức khỏe thường thức - Dược phẩm. Hiển thị tất cả bài đăng

07/10/2024

Tự làm kháng sinh tự nhiên ở nhà

Góp nhặt trên net

Đây là một loại kháng sinh diệt vi khuẩn gram dương và gram âm. Nó có tác dụng kháng virus và kháng nấm mạnh mẽ, làm tăng lưu thông máu và dòng chảy bạch huyết trong tất cả các bộ phận của cơ thể. 

Nó đã giúp chữa trị nhiều bệnh do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm và thậm chí cả bệnh dịch hạch cho nhiều người! Chắc chắn rằng không thể đánh giá thấp sức mạnh của công thức này.

Nó có thể chữa được nhiều bệnh kể cả bệnh mạn tính. Kích khích lưu thông và thanh lọc máu. 

Tóm lại, thuốc bổ này có hiệu quả trong điều trị tất cả các bệnh, tăng cường hệ thống miễn dịch, hoạt động như một thuốc kháng virus, kháng khuẩn, kháng nấm và thuốc chống ký sinh trùng. Hỗ trợ trong các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng nhất.

Công thức

Bạn có thể đeo găng tay trong quá trình chuẩn bị, đặc biệt là khi xử lý ớt, bởi vì tay không sẽ khó chịu !Hãy cẩn thận, mùi của nó là rất mạnh, và có thể kích thích xoang ngay lập tức.

Thành phần:

·      700 ml táo dấm rượu táo (táo hữu cơ, không thuốc trừ sâu và phân bón hóa học)

·      ¼ chén băm nhuyễn tỏi

·      ¼ chén hành tây thái nhỏ

·      2 ớt tươi, cay nhất, bạn có thể tìm thấy (phải cẩn thận với việc làm sạch – đeo găng tay !!!)

·      ¼ cốc nghiền gừng

·      2 muỗng canh cải ngựa nạo.

·       2 muỗng canh bột nghệ hoặc 2 miếng nghệ

 

Cải ngựa

  • Chuẩn bị:

    1.    Kết hợp tất cả các thành phần trong một bát, trừ giấm.

    2.    Cho hỗn hợp vào một cái lọ

    3.    Đổ ngập bằng giấm táo. Tốt nhất là 2/3 bình bao gồm các thành phần khô, và phần còn lại là giấm.

    4.    Đóng chặt và lắc.

    5.    Giữ bình ở nơi thoáng mát và khô trong 2 tuần. Lắc đều nhiều lần trong ngày.

    6.    Sau 14 ngày, chắt riêng nước và cái

    7.    Sử dụng các phần cái khi nấu ăn.

    Bạn đã có thể để ngoài mà không cần tủ lạnh.

    Thêm Mẹo:  Bạn cũng có thể sử dụng nó trong nhà bếp – trộn nó với một ít dầu ôliu cho vào salad hay nấu ăn.

    Cách dùng:

    1.         Chú ý: Các mùi vị rất mạnh và nóng!

    2.         Ăn một lát cam, chanh hoặc chanh sau khi bạn uống để giảm bớt cảm giác nóng và nhiệt.

    3.         Súc miệng và nuốt.

    4.         Đừng nên pha loãng trong nước vì nó sẽ làm giảm hiệu lực.

    5.         Uống 1 muỗng canh mỗi ngày để tăng cường hệ thống miễn dịch và chống lạnh.

    6.         Tăng lượng mỗi ngày cho đến khi bạn đạt đến một liều 1 ly nhỏ mỗi ngày (kích thước của một ly rượu).

    7.         Nếu bạn bị bệnh hoặc nhiễm trùng , uống 1 muỗng canh 5-6 lần một ngày.

    8.         Nó là an toàn cho phụ nữ mang thai và trẻ em (sử dụng liều lượng nhỏ) Bởi vì các thành phần là hoàn toàn tự nhiên và không chứa độc tố.

    Cảnh báo: Không sử dụng khi bụng đang trống rỗng, và bắt đầu với một muỗng cà phê trong vài lần đầu tiên. Nó có hiệu lực  và có thể gây buồn nôn hoặc ói mửa nếu bạn không thường sử dụng đến nó.

    Lợi ích sức khỏe

    Tỏi là một kháng sinh mạnh với một loạt các lợi ích sức khỏe. Không giống như các loại thuốc kháng sinh hóa học giết chết lợi khuẩn của cơ thể, mục tiêu duy nhất của tỏi là vi khuẩn và vi sinh vật gây bệnh. Tỏi cũng khuyến khích và làm tăng mức độ của các vi khuẩn lành mạnh. Nó là một chất kháng nấm mạnh mẽ và phá hủy bất kỳ kháng nguyên, mầm bệnh và vi sinh vật gây bệnh có hại nào.

    Hành  có tác động tương  tự như tỏi nhưng nhẹ hơn. Chúng cùng nhau tạo ra một bộ đôi chiến đấu mạnh mẽ.

    Cải ngựa là một loại thảo mộc có hiệu lực lớn,  hiệu quả cho các xoang và phổi. Nó sẽ mở ra các kênh xoang và tăng sự lưu thông, nơi cảm lạnh thông thường và cúm thường bắt đầu.

    Gừng có tính kháng viêm mạnh  và là một chất kích thích lưu thông rất tốt.

    Ớt là chất kích thích lưu thông mạnh mẽ nhất.

    Nghệ tẩy sạch bệnh nhiễm trùng và làm giảm viêm. Hạn chế sự phát triển của ung thư, ngăn ngừa chứng mất trí. Nó đặc biệt hữu ích cho những người bị đau khớp.

    Dấm rượu táo  

    Dấm rượu táo được làm từ táo tươi và chín mà sau này được lên men có chứa pectin, một chất xơ làm giảm cholesterol xấu và điều hòa huyết áp.

    Giấm giúp tăng cường hấp thu canxi từ thực phẩm khi nó được trộn cùng, duy trì sức mạnh của xương.

    Thiếu kali gây ra một loạt các vấn đề bao gồm rụng tóc, móng tay giòn và răng, viêm xoang, và chảy nước mũi. Dấm rượu táo rất giàu kali. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hậu quả thiếu kali gây ra tăng trưởng chậm. Tất cả những vấn đề này có thể tránh được nếu bạn sử dụng giấm táo thường xuyên. Kali cũng loại bỏ các chất thải độc hại ra khỏi cơ thể.

    Beta-caroten ngăn ngừa thiệt hại gây ra bởi các gốc tự do, duy trì làn da săn chắc và trẻ trung. Dấm rượu táo là tốt cho những người muốn giảm cân.

    Nó phá vỡ chất béo, hỗ trợ quá trình giảm cân tự nhiên. Dấm rượu táo có chứa axit malic, hiệu quả trong cuộc chiến chống nấm và nhiễm khuẩn. Loại axit này tan lắng đọng acid uric hình thành xung quanh các khớp, và do đó làm giảm bớt đau khớp. Axit uric hòa tan sau đó được loại bỏ khỏi cơ thể.

    Người ta tin rằng giấm táo là hữu ích trong việc điều trị các tình trạng như táo bón, đau đầu, viêm khớp, xương yếu, khó tiêu, cholesterol cao, tiêu chảy, bệnh chàm, đau mắt, mệt mỏi mãn tính, ngộ độc thực phẩm nhẹ, rụng tóc, huyết áp cao, béo phì, và nhiều vấn đề sức khỏe khác.

    Công thức này là sự tổng hợp các thành với các đặc tính tốt nhất. 

29/03/2023

Thải độc cho cơ thể

Sưu tầm từ nhiều nguồn

 

- Khi thận có vấn đề, bạn sẽ không thể nói được, giọng nói sẽ bị khàn đặc.

- Khi tim có vấn đề, cánh tay trái của bạn sẽ  bị mỏi, tê và đau.

- Khi dạ dày có vấn đề bạn sẽ bị đau đầu.

- Khi gan có vấn đề bạn sẽ dễ bị chuột rút khi đang ngủ tối.

Vậy chúng ta sẽ phải làm gì để thải độc ra khỏi cơ thể?

Thải độc cho thận

Đồ ăn giúp thải độc cho thận: bí xanh

Bí xanh có hàm lượng nước cao, ăn vào sẽ kích thích thận bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn các chất độc thải ra ngoài.

Bí xanh có thể nấu canh hoặc xào, nên nấu nhạt, không nên ăn mặn.

   Thực phẩm giúp kháng độc cho thận: Củ từ

   Củ từ rất tốt cho cơ thể, nhiều chất bổ dưỡng nhưng tốt nhất vẫn là cho thận. Thường xuyên ăn củ từ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của thận.

   Củ từ chiên là một món ăn rất tốt. Ăn củ từ chiên giúp tăng khả năng kháng độc của thận.

   Thời điểm bài độc tốt nhất cho thận:

   Thời điểm bài độc tốt nhất của thận là 5~7 giờ sáng, cơ thể qua một đêm làm việc, đến sáng toàn bộ chất độc đều tập chung ở thận, vì thế sáng ngủ dậy nên uống một cốc nước lọc để “rửa” thận.

Huyệt giải độc thận: huyệt Dũng Tuyền

Đây là huyệt có vị trí thấp nhất trên cơ thể người, nếu coi cơ thể là một tòa nhà, thì huyệt vị này chính là đầu ra của ống nước thải, thường xuyên bấm huyệt này sẽ thấy hiệu quả bài độc rất rõ ràng.

Huyệt vị nằm ở gan bàn chân, ở vị trí 1/3 từ trên xuống không kể ngón chân, huyệt vị  này tương đối mẫn cảm vì thế không nên bấm quá mạnh, chỉ cần bấm đến khi thấy có cảm giác là dừng lại, tốt nhất nên vừa ấn vừa day, làm liên tục khoảng 5 phút.

Thải độc gan

Ăn thực phẩm có màu xanh: theo thuyết ngũ hành của đông y, thực phẩm màu xanh giúp thông khí trong gan, có tác dụng thông gan, giải tỏa ưu tư, phiền muộn, là thực phẩm giúp giải độc gan.

Chuyên gia đông y khuyên dùng quýt hoặc chanh vỏ xanh chế biến thành nước quýt hoặc nước chanh tươi (dùng cả vỏ) sau đó uống trực tiếp sẽ rất tốt.

Kỳ tử giúp tăng chức năng gan: ngoài tác dụng giải độc, còn giúp nâng cao khả năng phòng chống độc của gan.

Thức ăn tốt nhất cho gan phải kể đến kỳ tử, kỳ tử có tác dụng bảo vệ gan rất tốt, giúp nâng cao tính năng khử độc của gan. Cách ăn tốt nhất là nhai sống, mỗi ngày ăn một nắm nhỏ.

Huyệt thải độc gan: là huyệt chỉ thái xung, huyệt nằm ở chỗ lõm phía trước phần giao nhau của xương ngón chân cái và ngón bên cạnh trên mu bàn chân. Dùng ngón tay cái day 3-5 phút, đến khi cảm thấy hơi tê tê là được. Không nên day quá mạnh, lần lượt day hai bên chân.

Huyệt Thái Xung

Cách thải độc bằng nước mắt:

Đàn ông thường ít khóc hơn phụ nữ mà phụ nữ thì thường thọ lâu hơn đàn ông, điều này hẳn có liên quan đến nước mắt.

Đông y từ lâu đã biết đến vấn đề này và tây y cũng đã có chứng thực cụ thể.

Tuyến nước mắt giống như tuyến mồ hôi và tuyến tiết niệu, trong đó có một số độc tố sinh học không tốt cho cơ thể con người. Vì thế khi khó chịu, khi tủi thân, khi bị áp lực ta thường khóc để giải tỏa.

Thải độc tim

Ăn thực phẩm có vị đắng để thải độc: thực phẩm đầu tiên nên ăn là tâm sen, tâm sen có vị đắng giúp làm tiêu tan lửa trong tim, mặc dù nó có tính hàn nhưng không làm ảnh hưởng đến dương khí trong cơ thể, vì thế tâm sen được coi là thực phẩm giải độc tốt nhất cho tim.

Có thể dùng tâm sen để hãm trà, có thể cho thêm ít lá trúc hoặc cam thảo tươi sẽ giúp nâng cao tác dụng thải độc của tâm sen.

Huyệt vị giúp thải độc tim: là huyệt Thiếu phủ

Huyệt nằm trong lòng bàn tay, vị trí ở giữa xương ngón thứ 4, thứ 5, khi nắm tay lại nó sẽ là vị trí giữa của ngón tay út và ngón áp út.

Bấm huyệt này có thể dùng lực một chút cũng không sao, làm lần lượt với tay trái và tay phải.

Đậu xanh giúp lợi tiểu, giải độc: Đậu xanh giúp lợi tiểu, thanh nhiệt vì thế giúp thải độc cho tim, nhưng đậu xanh phải ăn ở dạng lỏng như nước tương hoặc canh đậu xanh thì mới có tác dụng tốt nhất, bánh đậu xanh tác dụng sẽ tương đối thấp.

Thời điểm tốt nhất để thải độc tim: buổi trưa 11 – 13 giờ là thời điểm tốt nhất. Những thực phẩm tốt cho tim và giúp thải độc bao gồm phục linh, các loại hạt khô như lạc, macca, hạnh nhân v.v., đỗ tương, vừng đen, táo đỏ, hạt sen v.v.

Thải độc tì (lá lách)

Ăn đồ chua giúp thải độc tì: ví dụ như ô mai, giấm là những thực phẩm giúp hóa giải các chất độc trong thức ăn, từ đó giúp tăng cường chức năng tiêu hóa của đường ruột và dạ dày, làm cho chất độc trong thức ăn được thải ra ngoài cơ thể trong thời gian rất ngắn.

Đồng thời, thức ăn có vị chua còn giúp tăng cường chức năng của tì, có tác dụng kháng độc.

Huyệt vị giúp thải độc tì: là huyệt Thương Khâu, huyệt nằm ở chỗ lõm phía dưới mắt cá chân, dùng ngón tay day vào huyệt vị cho đến khi thấy cảm giác tê tê là được, mỗi lần làm khoảng 3 phút, lần lượt làm với 2 chân.

Đi bộ sau khi ăn: vận động giúp tì vị tiêu hóa tốt hơn, tăng nhanh quá trình bài độc, việc này cần duy trì lâu dài mới thấy hiệu quả.

Thời điểm bài độc tì tốt nhất: Sau khi ăn chính là thời gian sản sinh ra độc tố, thức ăn ăn vào nếu không được tiêu hóa hoặc hấp thụ ngay sẽ tiết độc và được tích tụ lại.

Để tốt cho tì, ngoài việc đi bộ sau khi ăn còn nên ăn một quả táo sau bữa cơm 1 giờ đồng hồ, sẽ rất có hiệu quả kiện tì, bài độc.

Thải độc cho phổi

Củ cải là thức ăn bài độc cho phổi: trong đông y, đại tràng và phổi có quan hệ mật thiết với nhau, mức độ bài độc của phổi phụ thuộc vào mức độ thông suốt của đại tràng, củ cải giúp nhuận tràng, củ cải có thể ăn sống hoặc trộn đều được.

Bách hợp giúp nâng cao khả năng kháng độc của phổi: phổi không thích thời tiết khô vì khi đó phổi sẽ bị tích lũy độc tố.

Nấm, bách hợp là thức ăn bổ dưỡng của phổi, giúp phổi chống lại được độc tố nhưng không nên dùng trong thời gian dài vì bách hợp dùng lâu sẽ giảm chất nhờn, làm giảm khả năng kháng độc.

Huyệt vị giúp bài độc phổi: Huyệt vị tốt cho phổi là huyệt Hợp Cốc, huyệt nằm trên mu bàn tay, ở giữa ngón tay cái và ngón trỏ. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn vào vị trí huyệt vị này là được.

Bài tiết mồ hôi giúp giải độc: Khi ra nhiều mồ hôi, mồ hôi sẽ giúp bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể, làm chúng ta thấy dễ chịu, thoải mái.

Ngoài việc vận động còn có thể tắm bằng nước nóng để ra nhiều mồ hôi. Cho vào nước tắm ít gừng tươi và tinh dầu bạc hà sẽ giúp bài tiết nhiều mồ hôi hơn, thải các chất độc nằm sâu trong cơ thể ra ngoài.

Hít thở sâu:

Mỗi khi hít ra thở vào, trong phổi vẫn có một chút khí không được đẩy ra ngoài, những khí tồn đọng này cũng chính là một loại độc tố đối với nguồn không khí mới, nhiều chất dinh dưỡng được hít vào cơ thể. Chỉ với một vài cái hít thở sâu sẽ giúp loại bỏ bớt các khí tồn đọng này.

Thời điểm bài độc cho phổi tốt nhất là vào 7-9 giờ sáng. Thời điểm này rất tốt để thải độc thông qua vận động. Vào thời điểm phổi đang sung sức nhất, bạn có thể đi bộ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của phổi.

Bảng công việc của các cơ quan trong cơ thể

1. Từ 9-11 giờ tối là thời gian bài độc của hệ thống miễn dịch (lympha), thời điểm này nên ở những nơi yên tĩnh hoặc nghe nhạc.

2. Từ 11 giờ đêm – 1 giờ sáng là thời điểm bài độc của gan, cần thực hiện khi đang ngủ say.

3. Từ 1-3 giờ sáng là thời điểm bài độc của mật, cần thực hiện khi đang ngủ say.

4. Từ 3-5 giờ sáng là thời điểm bài độc của phổi vì thế với người bị ho thì đây là thời điểm ho dữ dội nhất, vì công việc bài độc đã đến phổi, không nên uống thuốc ho lúc này để tránh làm ảnh hưởng đến quá trình bài độc.

5. Từ 5-7 giờ sáng là thời điểm thải độc của đại tràng, nên đi đại tiện vào thời điểm này.

6. Từ 7-9 giờ sáng là thời điểm ruột non hấp thu lượng lớn dưỡng chất vì thế không nên bỏ qua bữa sáng. Người bệnh nên ăn sáng lúc sớm trước 6:30 sáng, người khỏe mạnh thì nên ăn trước 7:30. Người thường xuyên không ăn sáng nên thay đổi thói quen này, cho dù là ăn muộn lúc 9-10 giờ thì cũng vẫn nên ăn.

7. Từ nửa đêm đến đến 4 giờ sáng là thời điểm tụy tạo máu vì thế phải ngủ sâu giấc, không nên thức đêm.

21/06/2022

Hoa Tam thất - vị thuốc quý

 


Ông Vương Quỳnh Sơn hậu duệ vua Mèo Vương Chí Sình ở Đồng Văn (Hà Giang) lúc còn sống có đến thăm bà con người Mông ở Châu Văn Sơn, một trong năm châu tự trị của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Ông kinh ngạc vì nhìn thấy những vườn trông cây Tam thất một loại thảo dược quý được người Mông ở đây trồng với quy mô hàng nghìn ha.

Sản lượng Tam thất mỗi năm ở Châu Văn Sơn đạt trên 1400 tấn và chiếm 85% thị phần Tam thất của Trung Quốc. Ông Vương đã gặp  nhiều người Mông ở đây đã làm giàu từ việc trồng cây Tam thất.

Hoa tươi

Nhận thấy vùng cao Đồng Văn (Hà Giang) có khí hậu và đất đai giống Châu Văn Sơn, ông có khuyên bà con người Mông nên học đồng bào Mông ở Châu Văn Sơn trồng cây Tam thất để xoá đói giảm nghèo và là giàu. Tam thất là cây thuốc quý đã được mệnh danh là “Kim bất hoán” có nghĩa là vàng không đổi được.

Nhiều người còn cho rằng tam thất chữa được cả bệnh ung thư, nên nhu câu tiêu thu Tam thất rất lớn không những ở châu Á nơi có nền y học cổ truyền phát triển mà còn tiêu thụ nhiều ở cả châu Âu. Nguồn Tam thất tiêu thụ ở Việt Nam chủ yếu từ các tỉnh Vân Nam Trung Quốc qua đường nhập khẩu chính thức. Và một lượng không nhiều trồng ở Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu.

Hoa khô


Theo dược thư cổ, hoa tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, thường được dùng để chữa các chứng và bệnh như tăng huyết áp, huyễn vựng (hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não...), nhĩ minh, nhĩ lung (tai ù, tai điếc), viêm hầu họng cấp tính...

Với y học hiện đại, hoa tam thất có thành phần chính là hoạt chất của nhân sâm Rb1, Rb2, có vị ngọt, mát và có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp tăng cường tuần hoàn máu.

Thanh nhiệt: hoa tam thất có tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt);

Bình can: (điều hòa chức năng của tạng can);

Bổ huyết (chống thiếu máu), cầm máu, giảm đau, tiêu ứ huyết;

Chống viêm tấy, giảm đau, chữa trường hợp viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương;

Tốt cho hệ thần kinh như tác dụng an thần, trấn tĩnh, dễ ngủ và ngủ sâu giấc (chữa các chứng mất ngủ, ngủ hay mơ và nghiến răng);

Chữa tăng huyết áp bởi hoa tam thất có tác dụng giáng áp (hạ huyết áp);

Phòng ngừa các biến chứng tim mạch, tai biến mạch máu não, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người già;

Làm tăng lực cụ thể như giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc, rất tốt cho người ăn uống kém, lao động quá sức, hay ra mồ hôi trộm;

Ngăn ngừa, phòng chống bệnh như là kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, tăng sức đề kháng giúp cơ thể phòng chống bệnh tật về lâu dài, sử dụng thường xuyên sẽ nâng cao tuổi thọ.

Ngoài ra, còn có khả năng ngăn ngừa, phòng chống bệnh ung thư, cụ thể là tác dụng ức chế sự hình thành và phát triển của khối u;

Chữa các bệnh do thiếu máu lên não nhờ khả năng làm tăng cường máu lên não chữa các chứng bệnh đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng;

Chữa nhĩ minh, nhĩ lung tức là chữa các chứng bệnh tai ù, tai điếc.

Rất tốt cho tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc gan, hạ men gan;

Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên rất tốt với người gan nhiễm mỡ.

Chữa tiểu đường: hạ đường huyết, giúp bệnh nhân tiểu đường mạnh khỏe và giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.

Làm đẹp, giảm béo: chống lão hóa, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên làm giảm béo tốt, nhất là béo bụng, béo đùi;

Tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), giải độc gan, hỗ trợ chữa và phòng chống mụn, nám da, giúp cho làn da sáng đẹp. Song còn tác dụng lợi sữa cho phụ nữ sau sinh.

Cách sử dụng hoa tam thất trong trị liệu rất đơn giản: Mỗi ngày dùng từ 2 - 3g (kinh nghiệm của mình là cho 2, 3 cánh hoa vào cốc nước  sôi 200ml, bông hoa nở xòe to gấp 3 lần khi khô), pha vào nước sôi uống như trà đến khi hết vị ngọt đắng thì hãy thay ấm khác.

Bảo quản nơi khô mát – Nguồn của loại hoa này tốt nhất là thuộc dãy Hoàng Liên Sơn (như ở Sapa, Lào Kay – Yên Bái). Giá cũng đắt, như thời điểm hiện tại khoảng 6 - 800k/kg hoa khô.

 

19/06/2022

Tác dụng của Thảo quả

tập hợp từ nhiều nguồn trên net

 

Cây thảo quả có tên khoa học là Amomum subulatum, có tên tiếng Anh là Black cardamom, là loài cây thuộc họ Gừng. Ở Việt Nam, người ta còn gọi nó là sa nhân cóc hay cây đò ho.

Cây thảo quả có nguồn gốc từ phía Đông dãy Himalaya nhất là các quốc gia như: Bhutan, Nepal,... và kể cả miền Trung Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây thảo quả xuất hiện chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc nhất là Hà Giang và dãy Hoàng Liên Sơn.

Cây thảo quả có thể phát triển với chiều cao khoảng 3m, thân rễ có hình cử gừng, cuống lá ngắn hoặc một số cây không có phần cuống lá. Phiến lá có dạng hình elip, thuôn dài.

Hoa thảo quả thường mọc thành chùm và có màu đỏ cam. Quả thuôn dài, màu nâu đỏ, to chừng 2cm và có nhiều sọc trên vỏ quả. Khi ăn, quả có vị ngọt, hơi đắng và đặc biệt là có mùi khá nồng.

Thảo quả có mùi thơm, vị cay ngọt, được coi là nữ hoàng của các loại gia vị. Thảo quả được dùng dùng trong ẩm thực là quả chín được phơi sấy khô.

Thảo quả được dùng để nấu phở, tăng vị ngon cho cà phê, chè,….bánh kẹo.

Thảo quả có hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao bao gồm: chất xơ, Carbohydrate, protein, vitamin C, niacin, pyridoxine, riboflavin và thiamin, sắt, canxi, magiê, mangan, kẽm,… và 1,5% tinh dầu.

Thu hái quả vào mùa đông, phơi hay sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.

Các phương pháp chế biến Thảo quả:

Thảo quả nướng

Đem quả Thảo quả còn cả vỏ nướng vào tro nóng đến khi có mùi thơm thì lấy ra bóc bỏ vỏ ngoài. Cũng có thể dùng bột mỳ nhão, làm áo bọc ngoài quả rồi mới nướng, đến khi áo bột đen đi thì lấy ra bóc bỏ vỏ.

Thảo quả sao

Đem quả Thảo quả sao đến khi có màu vàng cháy. Đổ ra bóc bỏ vỏ ngoài; khi dùng giã nhỏ.

Thảo quả sao cát

Đem cát rang nóng già; cho nhân Thảo quả vào sao đến khi có màu vàng hơi đen. Rây bỏ cát.

Thảo quả sao cám

Đem Thảo quả (10kg) cùng cám (1kg) sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng. Rây bỏ cám.

Thảo quả chích gừng

Trước hết giã 2kg gừng tươi, vắt lấy nước cốt, tẩm đều vào Thảo quả, để hút hết nước. Sao đến khi khô cho mùi thơm.

Tác dụng của thảo quả

Hỗ trợ hệ tiêu hóa

Cây thảo quả có công dụng giúp kích thích các dịch vị trong hệ tiêu hóa tiết ra nhiều hơn, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra một cách trôi chảy. Ngoài ra, các hợp chất có trong thảo quả còn giúp trung hòa nồng độ acid trong dạ dày từ đó hạn chế các bệnh như viêm loét dạ dày,...

Cải thiện hô hấp

Thảo quả còn được khoa học chứng minh là có tác dụng chữa trị một số các vấn đề về hô hấp như: Ho gà, hen suyễn, viêm phế quản,... Cơ chế của nó là làm ấm đường hô hấp, tiêu đờm, giúp không khí lưu thông qua phổi dễ dàng hơn từ đó làm giảm các triệu chứng đau họng, ho, cảm.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Ăn thảo quả thường xuyên sẽ giúp ta có một trái tim khỏe mạnh, ổn định huyết áp cũng như giảm xuất hình thành cục máu đông. Vì thế, nếu có điều kiện hãy bổ sung thảo quả thường xuyên nhé.

Làm đẹp da

Nhiều thành phần chống oxy hóa, các vitamin và khoáng chất như: Vitamin C, mangan có trong thảo quả sẽ giúp hạn chế tình trạng lão hóa da. Chính vì vậy mà nhiều hãng mỹ phẩm thường thêm thành phần này vào các sản phẩm mỹ phẩm của họ để đạt được những hiệu quả trên.

Giải độc cơ thể

Nhiều kết quả thử nghiệm cho thấy thảo quả có tác dụng tích cực đến hoạt động của gan và thận, giúp chúng dễ dàng loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể hơn.

Tăng cường miễn dịch

Nhiều bệnh gây ra bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị yếu, bổ sung thảo quả sẽ có thể giúp kháng khuẩn, kháng viêm, giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế bệnh tật.

Trong ẩm thực

Tăng hương vị món ăn

Thảo quả có vị cay nóng, làm tăng hương vị cho món ăn vì thế được sử dụng nhiều trong các nền ẩm thực. Người ta phơi khô, đập bỏ phần vỏ để lấy hạt bên trong. Hạt quả thảo có tác dụng làm tăng hương vị cho các món phở, cháo, giảm lượng caffeine trong các món đồ uống như trà, cà phê hoặc dùng để pha nước chấm.

Trong y học cổ truyền, thảo quả được sử dụng như một loại dược liệu giúp chữa trị các bệnh: đau bụng, tiêu chảy, sốt rét,... Dưới đây là một số bài thuốc từ thảo quả mà bạn có thể tham khảo:

Bài thuốc chữa sốt rét

Nguyên liệu: 12g thảo quả, hậu phác, thanh bì, hạt cau, trần bì, 4g cam thảo 4g.

Cách làm: Cho vào nồi nửa phần nước, nửa phần rượu rồi sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày. Bài thuốc có tác dụng chữa sốt rét, trị đờm lỏng.

Bài thuốc chữa đi đại tiện ra máu, xích bại lị

Nguyên liệu: Thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo mỗi vị có lượng bằng nhau

Cách làm: Mang các nguyên liệu tán thành bột mịn, dùng 6g hòa nước mỗi ngày uống 2 lần.

Bài thuốc trị đau bụng, tiêu chảy

Nguyên liệu: 10g thảo quả, 10g kha tử, 7 miếng gừng sống, 7 quả táo đen.

Cách làm: Nấu các nguyên liệu cùng với 300ml nước, sắc còn 200ml nước và chia làm 3 lần uống trong ngày.

 Lưu ý quan trọng khi sử dụng thảo quả

Thảo quả có rất nhiều công dụng đối với sức khoẻ, tuy nhiên cần lưu ý một số điều để việc sử dụng thảo quả hiệu quả hơn:

Thảo quả không dùng cho người bị bệnh âm huyết huyết hư.

Sử dụng thảo quả trong thời gian dài cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Không dùng thảo quả cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Không dùng cho bệnh nhân bị sỏi thận.

Một số tác dụng có thể gặp phải như phát ban, tức ngực, khó thở,...