Hiển thị các bài đăng có nhãn Sức khỏe thường thức - Dược phẩm. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Sức khỏe thường thức - Dược phẩm. Hiển thị tất cả bài đăng

29/03/2023

Thải độc cho cơ thể

Sưu tầm từ nhiều nguồn

 

- Khi thận có vấn đề, bạn sẽ không thể nói được, giọng nói sẽ bị khàn đặc.

- Khi tim có vấn đề, cánh tay trái của bạn sẽ  bị mỏi, tê và đau.

- Khi dạ dày có vấn đề bạn sẽ bị đau đầu.

- Khi gan có vấn đề bạn sẽ dễ bị chuột rút khi đang ngủ tối.

Vậy chúng ta sẽ phải làm gì để thải độc ra khỏi cơ thể?

Thải độc cho thận

Đồ ăn giúp thải độc cho thận: bí xanh

Bí xanh có hàm lượng nước cao, ăn vào sẽ kích thích thận bài tiết nước tiểu, từ đó dẫn các chất độc thải ra ngoài.

Bí xanh có thể nấu canh hoặc xào, nên nấu nhạt, không nên ăn mặn.

   Thực phẩm giúp kháng độc cho thận: Củ từ

   Củ từ rất tốt cho cơ thể, nhiều chất bổ dưỡng nhưng tốt nhất vẫn là cho thận. Thường xuyên ăn củ từ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của thận.

   Củ từ chiên là một món ăn rất tốt. Ăn củ từ chiên giúp tăng khả năng kháng độc của thận.

   Thời điểm bài độc tốt nhất cho thận:

   Thời điểm bài độc tốt nhất của thận là 5~7 giờ sáng, cơ thể qua một đêm làm việc, đến sáng toàn bộ chất độc đều tập chung ở thận, vì thế sáng ngủ dậy nên uống một cốc nước lọc để “rửa” thận.

Huyệt giải độc thận: huyệt Dũng Tuyền

Đây là huyệt có vị trí thấp nhất trên cơ thể người, nếu coi cơ thể là một tòa nhà, thì huyệt vị này chính là đầu ra của ống nước thải, thường xuyên bấm huyệt này sẽ thấy hiệu quả bài độc rất rõ ràng.

Huyệt vị nằm ở gan bàn chân, ở vị trí 1/3 từ trên xuống không kể ngón chân, huyệt vị  này tương đối mẫn cảm vì thế không nên bấm quá mạnh, chỉ cần bấm đến khi thấy có cảm giác là dừng lại, tốt nhất nên vừa ấn vừa day, làm liên tục khoảng 5 phút.

Thải độc gan

Ăn thực phẩm có màu xanh: theo thuyết ngũ hành của đông y, thực phẩm màu xanh giúp thông khí trong gan, có tác dụng thông gan, giải tỏa ưu tư, phiền muộn, là thực phẩm giúp giải độc gan.

Chuyên gia đông y khuyên dùng quýt hoặc chanh vỏ xanh chế biến thành nước quýt hoặc nước chanh tươi (dùng cả vỏ) sau đó uống trực tiếp sẽ rất tốt.

Kỳ tử giúp tăng chức năng gan: ngoài tác dụng giải độc, còn giúp nâng cao khả năng phòng chống độc của gan.

Thức ăn tốt nhất cho gan phải kể đến kỳ tử, kỳ tử có tác dụng bảo vệ gan rất tốt, giúp nâng cao tính năng khử độc của gan. Cách ăn tốt nhất là nhai sống, mỗi ngày ăn một nắm nhỏ.

Huyệt thải độc gan: là huyệt chỉ thái xung, huyệt nằm ở chỗ lõm phía trước phần giao nhau của xương ngón chân cái và ngón bên cạnh trên mu bàn chân. Dùng ngón tay cái day 3-5 phút, đến khi cảm thấy hơi tê tê là được. Không nên day quá mạnh, lần lượt day hai bên chân.

Huyệt Thái Xung

Cách thải độc bằng nước mắt:

Đàn ông thường ít khóc hơn phụ nữ mà phụ nữ thì thường thọ lâu hơn đàn ông, điều này hẳn có liên quan đến nước mắt.

Đông y từ lâu đã biết đến vấn đề này và tây y cũng đã có chứng thực cụ thể.

Tuyến nước mắt giống như tuyến mồ hôi và tuyến tiết niệu, trong đó có một số độc tố sinh học không tốt cho cơ thể con người. Vì thế khi khó chịu, khi tủi thân, khi bị áp lực ta thường khóc để giải tỏa.

Thải độc tim

Ăn thực phẩm có vị đắng để thải độc: thực phẩm đầu tiên nên ăn là tâm sen, tâm sen có vị đắng giúp làm tiêu tan lửa trong tim, mặc dù nó có tính hàn nhưng không làm ảnh hưởng đến dương khí trong cơ thể, vì thế tâm sen được coi là thực phẩm giải độc tốt nhất cho tim.

Có thể dùng tâm sen để hãm trà, có thể cho thêm ít lá trúc hoặc cam thảo tươi sẽ giúp nâng cao tác dụng thải độc của tâm sen.

Huyệt vị giúp thải độc tim: là huyệt Thiếu phủ

Huyệt nằm trong lòng bàn tay, vị trí ở giữa xương ngón thứ 4, thứ 5, khi nắm tay lại nó sẽ là vị trí giữa của ngón tay út và ngón áp út.

Bấm huyệt này có thể dùng lực một chút cũng không sao, làm lần lượt với tay trái và tay phải.

Đậu xanh giúp lợi tiểu, giải độc: Đậu xanh giúp lợi tiểu, thanh nhiệt vì thế giúp thải độc cho tim, nhưng đậu xanh phải ăn ở dạng lỏng như nước tương hoặc canh đậu xanh thì mới có tác dụng tốt nhất, bánh đậu xanh tác dụng sẽ tương đối thấp.

Thời điểm tốt nhất để thải độc tim: buổi trưa 11 – 13 giờ là thời điểm tốt nhất. Những thực phẩm tốt cho tim và giúp thải độc bao gồm phục linh, các loại hạt khô như lạc, macca, hạnh nhân v.v., đỗ tương, vừng đen, táo đỏ, hạt sen v.v.

Thải độc tì (lá lách)

Ăn đồ chua giúp thải độc tì: ví dụ như ô mai, giấm là những thực phẩm giúp hóa giải các chất độc trong thức ăn, từ đó giúp tăng cường chức năng tiêu hóa của đường ruột và dạ dày, làm cho chất độc trong thức ăn được thải ra ngoài cơ thể trong thời gian rất ngắn.

Đồng thời, thức ăn có vị chua còn giúp tăng cường chức năng của tì, có tác dụng kháng độc.

Huyệt vị giúp thải độc tì: là huyệt Thương Khâu, huyệt nằm ở chỗ lõm phía dưới mắt cá chân, dùng ngón tay day vào huyệt vị cho đến khi thấy cảm giác tê tê là được, mỗi lần làm khoảng 3 phút, lần lượt làm với 2 chân.

Đi bộ sau khi ăn: vận động giúp tì vị tiêu hóa tốt hơn, tăng nhanh quá trình bài độc, việc này cần duy trì lâu dài mới thấy hiệu quả.

Thời điểm bài độc tì tốt nhất: Sau khi ăn chính là thời gian sản sinh ra độc tố, thức ăn ăn vào nếu không được tiêu hóa hoặc hấp thụ ngay sẽ tiết độc và được tích tụ lại.

Để tốt cho tì, ngoài việc đi bộ sau khi ăn còn nên ăn một quả táo sau bữa cơm 1 giờ đồng hồ, sẽ rất có hiệu quả kiện tì, bài độc.

Thải độc cho phổi

Củ cải là thức ăn bài độc cho phổi: trong đông y, đại tràng và phổi có quan hệ mật thiết với nhau, mức độ bài độc của phổi phụ thuộc vào mức độ thông suốt của đại tràng, củ cải giúp nhuận tràng, củ cải có thể ăn sống hoặc trộn đều được.

Bách hợp giúp nâng cao khả năng kháng độc của phổi: phổi không thích thời tiết khô vì khi đó phổi sẽ bị tích lũy độc tố.

Nấm, bách hợp là thức ăn bổ dưỡng của phổi, giúp phổi chống lại được độc tố nhưng không nên dùng trong thời gian dài vì bách hợp dùng lâu sẽ giảm chất nhờn, làm giảm khả năng kháng độc.

Huyệt vị giúp bài độc phổi: Huyệt vị tốt cho phổi là huyệt Hợp Cốc, huyệt nằm trên mu bàn tay, ở giữa ngón tay cái và ngón trỏ. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn vào vị trí huyệt vị này là được.

Bài tiết mồ hôi giúp giải độc: Khi ra nhiều mồ hôi, mồ hôi sẽ giúp bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể, làm chúng ta thấy dễ chịu, thoải mái.

Ngoài việc vận động còn có thể tắm bằng nước nóng để ra nhiều mồ hôi. Cho vào nước tắm ít gừng tươi và tinh dầu bạc hà sẽ giúp bài tiết nhiều mồ hôi hơn, thải các chất độc nằm sâu trong cơ thể ra ngoài.

Hít thở sâu:

Mỗi khi hít ra thở vào, trong phổi vẫn có một chút khí không được đẩy ra ngoài, những khí tồn đọng này cũng chính là một loại độc tố đối với nguồn không khí mới, nhiều chất dinh dưỡng được hít vào cơ thể. Chỉ với một vài cái hít thở sâu sẽ giúp loại bỏ bớt các khí tồn đọng này.

Thời điểm bài độc cho phổi tốt nhất là vào 7-9 giờ sáng. Thời điểm này rất tốt để thải độc thông qua vận động. Vào thời điểm phổi đang sung sức nhất, bạn có thể đi bộ sẽ giúp tăng khả năng bài độc của phổi.

Bảng công việc của các cơ quan trong cơ thể

1. Từ 9-11 giờ tối là thời gian bài độc của hệ thống miễn dịch (lympha), thời điểm này nên ở những nơi yên tĩnh hoặc nghe nhạc.

2. Từ 11 giờ đêm – 1 giờ sáng là thời điểm bài độc của gan, cần thực hiện khi đang ngủ say.

3. Từ 1-3 giờ sáng là thời điểm bài độc của mật, cần thực hiện khi đang ngủ say.

4. Từ 3-5 giờ sáng là thời điểm bài độc của phổi vì thế với người bị ho thì đây là thời điểm ho dữ dội nhất, vì công việc bài độc đã đến phổi, không nên uống thuốc ho lúc này để tránh làm ảnh hưởng đến quá trình bài độc.

5. Từ 5-7 giờ sáng là thời điểm thải độc của đại tràng, nên đi đại tiện vào thời điểm này.

6. Từ 7-9 giờ sáng là thời điểm ruột non hấp thu lượng lớn dưỡng chất vì thế không nên bỏ qua bữa sáng. Người bệnh nên ăn sáng lúc sớm trước 6:30 sáng, người khỏe mạnh thì nên ăn trước 7:30. Người thường xuyên không ăn sáng nên thay đổi thói quen này, cho dù là ăn muộn lúc 9-10 giờ thì cũng vẫn nên ăn.

7. Từ nửa đêm đến đến 4 giờ sáng là thời điểm tụy tạo máu vì thế phải ngủ sâu giấc, không nên thức đêm.

08/03/2023

Mùa Đông cần làm

 Sưu tầm, biên tập.

(thật ra tôi chưa dịch thoát được chữ lạp bát - laba trong bài nên đành gọi là tiết Đông - mùa Đông vậy. Mong thông cảm)

Trong Mộng Lương Lục quyển 6, Ngô Tự Mục có chép: Vào ngày này, hầu hết các tự viện (chùa - viện...Phật giáo) đều thiết bày cháo Ngũ Vị còn có tên là cháo Lạp Bát sau đó cháo Lạp Bát cũng được gọi thành cháo Thất Ngọc. Cháo Lạp Bát là một loại cháo nấu bằng gạo đỗ cùng củ quả như: táo, hạt dẻ, hạt sen để cúng Phật. Bát cháo này được dùng làm phẩm vật cúng dường Đức Phật, vào ngày Ngài thành đạo(?) (mùng 8 tháng 12 Âm lịch), sau thành tục lệ lưu truyền trong dân gian Trung Hoa.

Uống một bát cháo Lạp bát bốc khói không chỉ có thể giữ ấm cho cơ thể, tăng khả năng chống lạnh mà còn ngăn ngừa các cảm giác lạnh, tà bên ngoài, điều hòa đường ruột và dạ dày của bạn.



Có rất nhiều nguyên liệu để nấu cháo Lạp bát, bạn có thể lựa chọn theo sở thích của mình như: gạo: kê, gạo vàng, gạo tẻ, gạo giang, v.v.

Đậu: đậu đỏ adzuki, đậu xanh, đậu đen, v.v.

Các loại hạt: đậu phộng, hạnh nhân, chà là đỏ, kẹo chà là, quả óc chó, v.v.

Trái cây sấy khô: nho khô, trái cây sấy khô, v.v.

Lạp bát ăn với "tỏi Lạp bát" ngâm

Như người xưa có câu "Lạp bát không dùng tỏi, cả năm không khô(?)".

Có thể chọn tỏi tía hoặc tỏi trắng, nhưng điều quan trọng là không được có tỏi xấu, và hãy nhớ rằng "tất cả mọi thứ đều có màu trắng".

Ta chỉ cần cắt bỏ đầu và đuôi củ tỏi.

Tỏi có thể chuyển sang màu xanh do giấm ngấm vào tỏi và phá hủy cấu trúc bên trong của tỏi.

Cắt đầu và đuôi của tỏi có thể làm tăng diện tích tiếp xúc giữa tỏi và giấm, để cho tỏi, và phản ứng hóa học với giấm, do đó tỏi nhanh chóng chuyển sang màu xanh.



Cho một thìa muối và một thìa đường vào tỏi đã băm nhỏ, sau đó đảo đều và ướp trong 30 phút.

Mục đích của bước này là làm mềm lớp vỏ ngoài của tỏi để tỏi nhanh chóng chuyển sang màu xanh.

Ngoài ra, việc sử dụng giấm để ngâm tỏi Lạp bát rất quan trọng.

 Lấy một nửa giấm gạo và một nửa giấm trưởng thành, tỷ lệ giấm với tỏi là 1: 1.

Sau đó cho chúng vào nồi cùng với một ít đường phèn để tỏi ngâm chua có vị thơm hơn.

Sau khi đun sôi, hãy để khô tỏi với không khí ở nhiệt độ phòng. Đổ tép tỏi đã chế biến và giấm đã đốt vào một lọ không chứa nước và không có dầu. Đậy kín lọ. Tỏi thường bắt đầu chuyển sang màu xanh sau hai hoặc ba ngày, tỏi sẽ hoàn toàn chuyển sang màu xanh lục.



Lạp bát, làm tốt ba việc và năm sau sẽ hết ốm

Cách đầu tiên: uống thêm trà

Có một câu nói trong dân gian rằng "Lạp bát Lạp bát, đóng băng cằm".

Có thể thấy, cái rét mùa Lạp bát cộng với đợt rét đậm, rét hại và mưa phùn càng làm tăng thêm cái rét sâu hơn.

Lại nữa, thời tiết lúc này cũng tương đối hanh khô, hanh khô rất dễ gây tổn hại đến sức khỏe của con người, cần phải đề phòng.

Nếu bạn muốn thoát khỏi cái lạnh và khô, pha một tách trà nóng là một lựa chọn tốt, nó có thể giúp bạn tránh khỏi cái lạnh và làm ấm cơ thể, và nó cũng có thể dưỡng âm và giảm khô.

Vào mùa đông lạnh giá, uống trà hoa cỏ dịu nhẹ thay trà là một lựa chọn tốt.

Trà hoa hồng có tính chất dịu nhẹ, ngâm nước uống thay trà, làm ấm bụng và giảm đau, chăm sóc dạ dày và đường ruột.

Hồng gai là một loại hoa hồng dại nhỏ, có thể ăn được, có thể phơi khô trong bóng râm nấu canh thay trà, có tác dụng giảm đau gan, dạ dày, bổ tỳ vị, hạ hỏa, chữa đau bụng do lạnh. và lạnh bụng. Điều hòa khí huyết, làm dịu thần kinh, thư giãn nhu động ruột, giảm kích thích, điều hòa khí huyết, thúc đẩy tuần hoàn máu, thúc đẩy tuần hoàn máu và loại bỏ huyết ứ, làm dịu cảm xúc.

Trà lá mè đỏ ngâm nước thay trà có tác dụng xua tan cảm lạnh và thúc đẩy tiêu hóa, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa lạnh.

Đông Y cho rằng lá vừng đỏ có thể làm ấm dạ dày, làm dịu tỳ vị và dạ dày ứ trệ, tức ngực, tiêu chảy và nôn mửa. Nó cũng có thể thúc đẩy nhu động của thành ruột và giúp tiêu hóa. Đây là một lựa chọn tốt để bảo dưỡng dạ dày.

Ngoài ra, lá lộc vừng đỏ còn có thể làm ra mồ hôi và giải cảm bề mặt, xua tan phong hàn, giúp phòng và cải thiện cảm gió, cảm mạo.

Phần thứ hai: bảo vệ đầu và bàn chân

Khi Lạp bát gặp phải một đợt rét đậm, rét hại, mặt đất lạnh cóng, cái ác lạnh lùng xâm nhập vào con người và gây hại cho sức khỏe.

Lúc này, chúng ta phải làm tốt công tác chống rét, chống rét và quan trọng nhất là phải bảo vệ đầu và bàn chân.

Đầu là nơi hội tụ các kinh mạch dương và là nơi năng lượng dương của con người mạnh nhất.

Một khi đầu bị tổn thương, khí huyết lưu thông không thông suốt, huyết áp dễ lên cao, dễ dẫn đến đột quỵ.

Nhớ bảo vệ đầu khỏi lạnh, quàng khăn và đội mũ khi ra ngoài, giữ ấm cho đầu.

Khi rảnh rỗi, bạn có thể thường xuyên dùng lòng bàn tay xoa bóp đỉnh đầu.

Vào mùa đông lạnh giá, để chăm sóc cho năng lượng dương của cơ thể con người, việc xoa đỉnh đầu thường xuyên là một lựa chọn tốt.

Ngoài ra, khi đủ nắng, có thể cho đỉnh đầu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để thông kinh mạch và điều hòa, tăng cường sinh lực cho dương khí.

"Cái lạnh bắt đầu từ dưới chân", bạn phải chăm sóc bàn chân của mình để tránh bị nhiễm lạnh.

Ngoài việc đi tất, đi giày ấm, bạn cũng có thể dùng nước nóng để ngâm chân.

Ngâm chân trong nước nóng không chỉ giúp thư giãn toàn thân mà còn cảm nhận được dòng điện ấm áp truyền xuống chân đến toàn bộ cơ thể.

Nếu có thể cho thêm ngải cứu, gừng, quế,… vào nước ngâm chân thì hiệu quả chống cảm sẽ tốt hơn.

Mục thứ ba: Giữ ấm khỏi lạnh, có bốn điểm

Lạp bát là loài dễ bị tổn thương nhất trong thời tiết lạnh giá và khắc nghiệt.

Vì vậy, một trong những điểm mấu chốt của việc giữ gìn sức khỏe lúc này là “giữ ấm tránh rét” và chú ý đến “bốn yêu cầu”.

Ngủ đủ.

Lúc này, hãy chú ý đi ngủ sớm và dậy muộn, đợi đến khi mặt trời mọc mới dậy.

Đặc biệt là những người thích tập thể dục buổi sáng, không nên dậy quá sớm, nên nghỉ ngơi một lúc.

Vào mùa đông lạnh giá, ngoài việc đảm bảo giấc ngủ ban đêm, bạn cũng có thể chợp mắt vào buổi trưa, nhưng tránh bị cảm lạnh.

Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.

Thuốc bổ trong mùa đông lạnh giá, hãy chú ý đến chế độ ăn uống, nhưng nhớ rằng chế độ ăn uống phải hợp lý và đừng mù quáng dùng thuốc bổ.

Bạn cần hiểu rõ về vóc dáng của mình và cách nuôi dưỡng vóc dáng để có thể thực hiện đúng ý mình và đạt được hiệu quả gấp bội với một nửa nỗ lực.

Đối với những người có thể chất yếu hơn, việc bổ sung một cách mù quáng rất dễ dẫn đến bệnh tật.Vì vậy, thuốc bổ tốt nhất là bạn nên điều chỉnh chế độ ăn uống và khởi động từ từ sau khi hiểu rõ tình trạng của bản thân.

Ăn trái cây làm ít lạnh hơn.

Khi ăn hoa quả vào mùa đông, bạn nên chú ý ăn một số loại nhẹ và ít lạnh.

Nhiều loại quả có tính lạnh, lạnh tỳ vị, người yếu sinh lý nên thận trọng trong việc ăn uống.

Bạn có thể hấp trái cây để giảm lạnh, đây là một lựa chọn tốt cho lá lách và dạ dày.

Tập thể dục.

Mặc dù mùa Lạp bát lạnh nhưng bạn phải tập thể dục đúng cách và không được lười biếng.

Một khi cơ thể thiếu vận động, tĩnh hơn và ít vận động, sẽ dư thừa khí âm, làm hại dương khí của cơ thể.

Mặt bạn hướng về phía mặt trời mọc, để tay chân vận động. Có thể tập từng bước một số bài tập aerobic như đi bộ nhanh, nhảy dây, đá cầu, Taijiquan, Baduanjin,… đến mức đổ mồ hôi nhẹ, không vận động cho đến khi mồ hôi đầm đìa.

 


21/06/2022

Hoa Tam thất - vị thuốc quý

 


Ông Vương Quỳnh Sơn hậu duệ vua Mèo Vương Chí Sình ở Đồng Văn (Hà Giang) lúc còn sống có đến thăm bà con người Mông ở Châu Văn Sơn, một trong năm châu tự trị của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Ông kinh ngạc vì nhìn thấy những vườn trông cây Tam thất một loại thảo dược quý được người Mông ở đây trồng với quy mô hàng nghìn ha.

Sản lượng Tam thất mỗi năm ở Châu Văn Sơn đạt trên 1400 tấn và chiếm 85% thị phần Tam thất của Trung Quốc. Ông Vương đã gặp  nhiều người Mông ở đây đã làm giàu từ việc trồng cây Tam thất.

Hoa tươi

Nhận thấy vùng cao Đồng Văn (Hà Giang) có khí hậu và đất đai giống Châu Văn Sơn, ông có khuyên bà con người Mông nên học đồng bào Mông ở Châu Văn Sơn trồng cây Tam thất để xoá đói giảm nghèo và là giàu. Tam thất là cây thuốc quý đã được mệnh danh là “Kim bất hoán” có nghĩa là vàng không đổi được.

Nhiều người còn cho rằng tam thất chữa được cả bệnh ung thư, nên nhu câu tiêu thu Tam thất rất lớn không những ở châu Á nơi có nền y học cổ truyền phát triển mà còn tiêu thụ nhiều ở cả châu Âu. Nguồn Tam thất tiêu thụ ở Việt Nam chủ yếu từ các tỉnh Vân Nam Trung Quốc qua đường nhập khẩu chính thức. Và một lượng không nhiều trồng ở Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu.

Hoa khô


Theo dược thư cổ, hoa tam thất vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), bình can (điều hòa chức năng của tạng can), giáng áp (hạ huyết áp) và an thần, trấn tĩnh, thường được dùng để chữa các chứng và bệnh như tăng huyết áp, huyễn vựng (hoa mắt, chóng mặt trong hội chứng rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não...), nhĩ minh, nhĩ lung (tai ù, tai điếc), viêm hầu họng cấp tính...

Với y học hiện đại, hoa tam thất có thành phần chính là hoạt chất của nhân sâm Rb1, Rb2, có vị ngọt, mát và có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giúp tăng cường tuần hoàn máu.

Thanh nhiệt: hoa tam thất có tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt);

Bình can: (điều hòa chức năng của tạng can);

Bổ huyết (chống thiếu máu), cầm máu, giảm đau, tiêu ứ huyết;

Chống viêm tấy, giảm đau, chữa trường hợp viêm động mạch vành, đau nhói vùng ngực, chấn thương sưng tấy đau nhức, viêm khớp xương đau loét dạ dày tá tràng, trước và sau phẫu thuật để chống nhiễm khuẩn và chóng lành vết thương;

Tốt cho hệ thần kinh như tác dụng an thần, trấn tĩnh, dễ ngủ và ngủ sâu giấc (chữa các chứng mất ngủ, ngủ hay mơ và nghiến răng);

Chữa tăng huyết áp bởi hoa tam thất có tác dụng giáng áp (hạ huyết áp);

Phòng ngừa các biến chứng tim mạch, tai biến mạch máu não, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người già;

Làm tăng lực cụ thể như giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc, rất tốt cho người ăn uống kém, lao động quá sức, hay ra mồ hôi trộm;

Ngăn ngừa, phòng chống bệnh như là kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và siêu vi khuẩn, tăng sức đề kháng giúp cơ thể phòng chống bệnh tật về lâu dài, sử dụng thường xuyên sẽ nâng cao tuổi thọ.

Ngoài ra, còn có khả năng ngăn ngừa, phòng chống bệnh ung thư, cụ thể là tác dụng ức chế sự hình thành và phát triển của khối u;

Chữa các bệnh do thiếu máu lên não nhờ khả năng làm tăng cường máu lên não chữa các chứng bệnh đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, choáng;

Chữa nhĩ minh, nhĩ lung tức là chữa các chứng bệnh tai ù, tai điếc.

Rất tốt cho tế bào gan, tăng cường chức năng giải độc gan, hạ men gan;

Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên rất tốt với người gan nhiễm mỡ.

Chữa tiểu đường: hạ đường huyết, giúp bệnh nhân tiểu đường mạnh khỏe và giảm các biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra.

Làm đẹp, giảm béo: chống lão hóa, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên làm giảm béo tốt, nhất là béo bụng, béo đùi;

Tác dụng thanh nhiệt (làm mát, giải nhiệt), giải độc gan, hỗ trợ chữa và phòng chống mụn, nám da, giúp cho làn da sáng đẹp. Song còn tác dụng lợi sữa cho phụ nữ sau sinh.

Cách sử dụng hoa tam thất trong trị liệu rất đơn giản: Mỗi ngày dùng từ 2 - 3g (kinh nghiệm của mình là cho 2, 3 cánh hoa vào cốc nước  sôi 200ml, bông hoa nở xòe to gấp 3 lần khi khô), pha vào nước sôi uống như trà đến khi hết vị ngọt đắng thì hãy thay ấm khác.

Bảo quản nơi khô mát – Nguồn của loại hoa này tốt nhất là thuộc dãy Hoàng Liên Sơn (như ở Sapa, Lào Kay – Yên Bái). Giá cũng đắt, như thời điểm hiện tại khoảng 6 - 800k/kg hoa khô.

 

19/06/2022

Tác dụng của Thảo quả

tập hợp từ nhiều nguồn trên net

 

Cây thảo quả có tên khoa học là Amomum subulatum, có tên tiếng Anh là Black cardamom, là loài cây thuộc họ Gừng. Ở Việt Nam, người ta còn gọi nó là sa nhân cóc hay cây đò ho.

Cây thảo quả có nguồn gốc từ phía Đông dãy Himalaya nhất là các quốc gia như: Bhutan, Nepal,... và kể cả miền Trung Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây thảo quả xuất hiện chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc nhất là Hà Giang và dãy Hoàng Liên Sơn.

Cây thảo quả có thể phát triển với chiều cao khoảng 3m, thân rễ có hình cử gừng, cuống lá ngắn hoặc một số cây không có phần cuống lá. Phiến lá có dạng hình elip, thuôn dài.

Hoa thảo quả thường mọc thành chùm và có màu đỏ cam. Quả thuôn dài, màu nâu đỏ, to chừng 2cm và có nhiều sọc trên vỏ quả. Khi ăn, quả có vị ngọt, hơi đắng và đặc biệt là có mùi khá nồng.

Thảo quả có mùi thơm, vị cay ngọt, được coi là nữ hoàng của các loại gia vị. Thảo quả được dùng dùng trong ẩm thực là quả chín được phơi sấy khô.

Thảo quả được dùng để nấu phở, tăng vị ngon cho cà phê, chè,….bánh kẹo.

Thảo quả có hàm lượng giá trị dinh dưỡng cao bao gồm: chất xơ, Carbohydrate, protein, vitamin C, niacin, pyridoxine, riboflavin và thiamin, sắt, canxi, magiê, mangan, kẽm,… và 1,5% tinh dầu.

Thu hái quả vào mùa đông, phơi hay sấy khô. Khi dùng, đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.

Các phương pháp chế biến Thảo quả:

Thảo quả nướng

Đem quả Thảo quả còn cả vỏ nướng vào tro nóng đến khi có mùi thơm thì lấy ra bóc bỏ vỏ ngoài. Cũng có thể dùng bột mỳ nhão, làm áo bọc ngoài quả rồi mới nướng, đến khi áo bột đen đi thì lấy ra bóc bỏ vỏ.

Thảo quả sao

Đem quả Thảo quả sao đến khi có màu vàng cháy. Đổ ra bóc bỏ vỏ ngoài; khi dùng giã nhỏ.

Thảo quả sao cát

Đem cát rang nóng già; cho nhân Thảo quả vào sao đến khi có màu vàng hơi đen. Rây bỏ cát.

Thảo quả sao cám

Đem Thảo quả (10kg) cùng cám (1kg) sao nhỏ lửa đến khi có màu vàng. Rây bỏ cám.

Thảo quả chích gừng

Trước hết giã 2kg gừng tươi, vắt lấy nước cốt, tẩm đều vào Thảo quả, để hút hết nước. Sao đến khi khô cho mùi thơm.

Tác dụng của thảo quả

Hỗ trợ hệ tiêu hóa

Cây thảo quả có công dụng giúp kích thích các dịch vị trong hệ tiêu hóa tiết ra nhiều hơn, giúp quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra một cách trôi chảy. Ngoài ra, các hợp chất có trong thảo quả còn giúp trung hòa nồng độ acid trong dạ dày từ đó hạn chế các bệnh như viêm loét dạ dày,...

Cải thiện hô hấp

Thảo quả còn được khoa học chứng minh là có tác dụng chữa trị một số các vấn đề về hô hấp như: Ho gà, hen suyễn, viêm phế quản,... Cơ chế của nó là làm ấm đường hô hấp, tiêu đờm, giúp không khí lưu thông qua phổi dễ dàng hơn từ đó làm giảm các triệu chứng đau họng, ho, cảm.

Hỗ trợ sức khỏe tim mạch

Ăn thảo quả thường xuyên sẽ giúp ta có một trái tim khỏe mạnh, ổn định huyết áp cũng như giảm xuất hình thành cục máu đông. Vì thế, nếu có điều kiện hãy bổ sung thảo quả thường xuyên nhé.

Làm đẹp da

Nhiều thành phần chống oxy hóa, các vitamin và khoáng chất như: Vitamin C, mangan có trong thảo quả sẽ giúp hạn chế tình trạng lão hóa da. Chính vì vậy mà nhiều hãng mỹ phẩm thường thêm thành phần này vào các sản phẩm mỹ phẩm của họ để đạt được những hiệu quả trên.

Giải độc cơ thể

Nhiều kết quả thử nghiệm cho thấy thảo quả có tác dụng tích cực đến hoạt động của gan và thận, giúp chúng dễ dàng loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể hơn.

Tăng cường miễn dịch

Nhiều bệnh gây ra bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị yếu, bổ sung thảo quả sẽ có thể giúp kháng khuẩn, kháng viêm, giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế bệnh tật.

Trong ẩm thực

Tăng hương vị món ăn

Thảo quả có vị cay nóng, làm tăng hương vị cho món ăn vì thế được sử dụng nhiều trong các nền ẩm thực. Người ta phơi khô, đập bỏ phần vỏ để lấy hạt bên trong. Hạt quả thảo có tác dụng làm tăng hương vị cho các món phở, cháo, giảm lượng caffeine trong các món đồ uống như trà, cà phê hoặc dùng để pha nước chấm.

Trong y học cổ truyền, thảo quả được sử dụng như một loại dược liệu giúp chữa trị các bệnh: đau bụng, tiêu chảy, sốt rét,... Dưới đây là một số bài thuốc từ thảo quả mà bạn có thể tham khảo:

Bài thuốc chữa sốt rét

Nguyên liệu: 12g thảo quả, hậu phác, thanh bì, hạt cau, trần bì, 4g cam thảo 4g.

Cách làm: Cho vào nồi nửa phần nước, nửa phần rượu rồi sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày. Bài thuốc có tác dụng chữa sốt rét, trị đờm lỏng.

Bài thuốc chữa đi đại tiện ra máu, xích bại lị

Nguyên liệu: Thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo mỗi vị có lượng bằng nhau

Cách làm: Mang các nguyên liệu tán thành bột mịn, dùng 6g hòa nước mỗi ngày uống 2 lần.

Bài thuốc trị đau bụng, tiêu chảy

Nguyên liệu: 10g thảo quả, 10g kha tử, 7 miếng gừng sống, 7 quả táo đen.

Cách làm: Nấu các nguyên liệu cùng với 300ml nước, sắc còn 200ml nước và chia làm 3 lần uống trong ngày.

 Lưu ý quan trọng khi sử dụng thảo quả

Thảo quả có rất nhiều công dụng đối với sức khoẻ, tuy nhiên cần lưu ý một số điều để việc sử dụng thảo quả hiệu quả hơn:

Thảo quả không dùng cho người bị bệnh âm huyết huyết hư.

Sử dụng thảo quả trong thời gian dài cần tham khảo ý kiến bác sĩ.

Không dùng thảo quả cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Không dùng cho bệnh nhân bị sỏi thận.

Một số tác dụng có thể gặp phải như phát ban, tức ngực, khó thở,...