Mình vừa đi vùng Hoàng Liêm Sơn tỉnh Lào Kay về, có tìm hiểu thực địa và học hỏi đồng bào H'Mong và Dao đỏ về cây Tam thất, thấy nhiều điều thú vị, viết ra đây mong cung cấp cho các bạn những thông tin tối thiểu về Tam thất để mong mọi người không bị lạm dụng.
Hiện nay trên thị trường, có
nhiều địa chỉ bán củ tam thất nam nhưng với giá rất cao, có những nơi bán đến
cả triệu đồng, khiến người dùng tưởng đây là vị thuốc bổ (tam thất).
Tam thất bắc và tam thất nam là hai loại dược liệu có tên gọi gần
giống nhau nhưng khác nhau hoàn toàn về đặc điểm thực vật và tác dụng chữa bệnh.
Hiện nay trên thị trường, có
nhiều địa chỉ bán củ tam thất nam nhưng với giá rất cao, có những nơi bán đến
cả triệu đồng, khiến người dùng tưởng đây là vị thuốc bổ (tam thất). Nguy hiểm
hơn, khi mua bột tam thất nghiền sẵn, rất nhiều nơi quảng cáo bán bột tam thất
bắc, nhưng bên trong chỉ toàn bột của củ tam thất nam loại rẻ tiền. Khiến ta
mua nhầm phải một loại cây thuốc với giá quá đắt lại không có giá trị.
Ở đây mình
xin trình bày những kiến thức về 2 loại cây thuốc này.
Tam thất bắc còn
gọi là sâm tam thất, điền thất nhân sâm, kim bất hoán (vàng cũng không đổi được), tên tiếng Anh là Panax pseudoginseng,
thuộc họ Nhân sâm (họ cuồng cuồng) (Araliaceae). Loài này được (Burkill)
F.H.Chen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1975. Tam thất là tên gọi từ tiếng Trung
san qi (三七) hoặc
điền thất là tên gọi có nguồn gốc từ 田七.
Cây tam thất bắc
Cây thân nhỏ, sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm, thân
mọc đứng, vỏ cây không có lông, có rãnh dọc, lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép
kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm
thuốc.
Củ tam thất bắc
Phần lớn củ Tam
thất bắc đều có hình con quay hay
hình thoi, độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm, không
phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết vằn dọc theo hết củ,
vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ
chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Cắt
ngang củ thì sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị
đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Củ tam thất bắc
Sơ chế tam thất
Để đảm bảo hiệu quả cao trong chữa bệnh, trước hết phải rửa
thật nhanh củ tam thất bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp
ngấm vào ruột. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60 độ C. Tuyệt đối không rang
tam thất trực tiếp trên chảo hoặc tẩm dược liệu với mỡ gà rồi phơi, sấy khô.
Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột, dùng đến đâu làm đến đó.
Củ tam thất bắc
Tác dụng của tam thất
- Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng,
điều hòa miễn dịch.
- Kích thích tâm thần, chống trầm uất.
- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất
noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động
mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.
- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu
do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím
phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.
- Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn
chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có
tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.
Cách dùng tam thất
- Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài
với nước uống
- Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ
nữ sau khi đẻ.
Liều lượng
Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 - 20 g,
chia làm 4 - 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 - 6 g, chia hai lần. Trẻ
em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 - 1/2 liều người lớn.
Một số bài thuốc có tam thất bắc:
- Chữa băng huyết. Băng huyết là một hiện tượng vô cùng nguy
hiểm ở phụ nữ sau sinh. Biến chứng tiền sản này rất có thể gây ảnh hưởng nhiều
tới sức khỏe sản phụ trong tương lai thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ngoài
cách sắc thuốc uống, bạn cũng có thể nghiền thành bột và pha nước sôi để uống.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu. Tích tụ máu là một hiện
tượng vô cùng nguy hiểm. Khối máu tích tụ có thể nhỏ. Tuy nhiên, nếu ở kích
thước đủ lớn chúng có thể chèn ép các dây thần kinh hay hạn chế sự hoạt động
của các cơ quan xung. Việc lấy máu tụ bằng phẫu thuật, hút hay các biện pháp
Tây y rất phức tạp và có độ nguy hiểm cao. Bạn có thể chữa việc máu bầm hay cả
những vết máu ứ bằng cách uống bột tam hất 3 lần/1 ngày mỗi lần từ 2-3g. Mỗi
lần cách đều nhau từ 6-8 giờ.
Tam thất Bắc có tác dụng tốt nhất khi uống với nước ấm 4 phần.
- Chữa đau thắt lưng. Bạn nên uống 4g 1 ngày và chia làm
2 lần với nước ấm. Ngoài việc chữa đau thắt lưng, tam thất còn có tác dụng rất
tốt trong việc bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, người bị suy nhược thần
kinh hay phụ nữ sau sinh.
- Chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu
hôi khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Những căn bệnh trên đều là những căn bệnh nguy hiểm
liên quan đến máu. Để chữa những căn bệnh này bạn có thể uống sống tam thất Bắc
dưới dạng bột (mỗi ngày 20g).
- Để cầm máu bạn cũng có thể rắc trực tiếp tam thất vào vết
thương.
- Đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Đau thắt ngực là chứng
bệnh phổ biến ở người cao tuổi. Để giảm tình trạng này bạn có thể uống hoặc nấu
cháo 20g tam thất trong vài tháng. Tình trạng đau thắt ngực chắc chắn sẽ được
cải thiện.
- Giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế
bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư
vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết
quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất Bắc.
- Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột
tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
- Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất
(1 lần), chiêu với nước ấm.
- Chữa thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (cách
nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày
uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
- Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng
bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với
nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh,
phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
- Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên
khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
Ngoài những phương thuốc trên còn có rất nhiều cách chữa trị
khác lấy tam thất Bắc là chủ đạo. Tuy nhiên, hãy chú ý rằng tam thất đặc biệt
tốt cho máu và các bệnh về máu. Nếu có vấn đề về đường máu, bạn hãy tìm đến tam
thất như một dược liệu bổ dưỡng.
2. Tam thất nam
Tam thất nam còn
gọi là tam thất gừng, khương tam thất, ngải năm ông, tên khoa học: Stahlianthus
thorelii, tên tiếng Anh: zingiber ginseng, là một loài thực vật có hoa trong họ
Gừng (Zingiberaceae). Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.
Cây tam thất gừng
Cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của
lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành
chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi
cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím,
mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở phía
cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con
dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Cây tam thất gừng
Củ tam thất gừng
Củ Tam thất gừng có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên.
Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy
có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.
Nơi sống và thu hái
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta, cây mọc
hoang ở chỗ ẩm mát, ven bờ suối, hốc khe. Thường được trồng lấy củ làm thuốc.
Mặt ngoài của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu của
củ Tam thất.
Tính vị, tác dụng
Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng tán ứ, tiêu thũng,
thông kinh, hoạt huyết, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường được dùng chữa:
1. Ðòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương;
2. Thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều;
3. Trùng độc cắn và rắn cắn. Cũng dùng chữa hành kinh chậm
kỳ, máu xấu lởn vởn không tươi, ăn kém tiêu, nôn đầy. Liều dùng 4-8g, sắc nước
hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy củ tán bột rắc, đắp.
Đơn thuốc:
Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh dài ngắn không
chừng, người gầy da xanh sạm, hoặc sau khi sinh rong huyết kéo dài, kém ăn,
chóng mặt, đau đầu mỏi mệt. Tam thất gừng, Hồi đầu, hai vị bằng nhau, tán nhỏ,
dùng mỗi lần 2-3g, ngày uống 2-3 lần, với nước chín, vào khoảng giữa buổi, và
trước khi đi ngủ. Uống 5-7 ngày liền (Lê Trần Ðức).
Ghi chú: ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là
Tam thất khương - Stahlianthus involucratus (King ex Baker) Craib., mà rễ có vị
cay, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu sưng giảm đau, dùng trị thổ
huyết, ói ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và đòn ngã tổn thương.