Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Nam. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thuốc Nam. Hiển thị tất cả bài đăng

28/12/2023

Tác dụng tốt đối với sức khoẻ của rau Kinh giới

Tập hợp trên net



Kinh giới, còn có tên khác là kinh giới rìa, kinh giới trồng, giả tô, khương giới hoặc bạch tô là loại rau thơm quen thuộc trong bữa ăn của mỗi gia đình, nhất là ăn món đậu phụ hay thịt luộc... mà thiếu nó thì thật kém thú vị. Loại rau này cũng mang lại nhiều tác dụng với sức khoẻ.

Sau đây là những điều tôi muốn các bạn nhận thấy những công dụng của rau kinh giới nếu thường xuyên ăn rau kinh giới.

Tổng quan về cây rau kinh giới

Kinh giới là cây rau gia vị rất phổ biến ở Việt Nam. Rau kinh giới là món ăn kèm không thể thiếu với nhiều người khi ăn các món bún riêu, bún ốc, bún đậu mắm tôm, thịt luộc hay phở cuốn… Bên cạnh đó, kinh giới cũng là cây thuốc được trồng phổ biến ở khắp nơi bởi sự hữu ích của nó trong điều trị bệnh.

Kinh giới có vị cay, đắng, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh: phế (phổi) và can (gan), tác dụng làm ra mồ hôi, thanh nhiệt, tán hàn (hết lạnh), khu phong (loại trừ gió), chỉ ngứa (làm giảm ngứa), tán ứ (làm tan ứ), phá kết. Khi sao đen, kinh giới có tác dụng chỉ huyết (cầm máu).

Trong y học cổ truyền, kinh giới được dùng chữa cảm mạo, sốt, cúm, nhức đầu, hoa mắt, phong thấp, đau xương, đau mình, viêm họng, nôn mửa, sởi, lở ngứa, mụn nhọt. Kinh giới sao đen có thể chữa băng huyết, rong huyết, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Kinh giới còn dùng để chữa trúng phong, hàm răng cắn chặt, tay chân cứng đờ ở phụ nữ sau khi đẻ với liều dùng là từ 6 đến 16g dược liệu khô dưới dạng thuốc sắc, hãm hoặc bột.

Ở Nhật Bản, tinh dầu kinh giới còn được dùng làm thuốc hạ nhiệt và lợi tiều.

Rau kinh giới rất tốt cho sức khoẻ

Chữa cảm cúm

Cây kinh giới chứa hợp chất carvacrol và thymol có thể tiêu diệt tác nhân gây nên bệnh cúm. Cũng vì điều này mà loại cây này thường được dùng để hỗ trợ điều trị các triệu chứng cúm như cảm lạnh, sốt, đau nhức cơ thể.

Nếu phát hiện triệu chứng cảm cúm, bạn có thể nấu cháo trắng và kinh giới, thêm chút hành lá rồi ăn lúc nóng sẽ cảm thấy dễ chịu hơn.

Không những thế, kinh giới còn giúp thông họng và mũi do dị ứng hoặc cảm cúm. Trong trường hợp này, có thể dùng tinh dầu kinh giới nhỏ vào bát nước nóng rồi hít hơi nước bốc lên để xông mũi.

Tốt cho tim mạch

Kali trong kinh giới có tác dụng kiểm soát nhịp tim và huyết áp. Bên cạnh đó, chất chống oxy hóa từ kinh giới còn phòng ngừa yếu tố gây ra bệnh tim là stress oxy hóa.

Hỗ trợ tiêu diệt ký sinh trùng gây hại cho đường ruột

Carvacrol và Thymol trong cây kinh giới có thể tiêu diệt các loại ký sinh trùng gây hại cho đường ruột như sán, giun để bảo vệ hệ tiêu hóa, giúp làm dịu triệu chứng khó tiêu và đau do rối loạn dạ dày. Đối với phụ nữ, loại rau gia vị này còn giúp xoa dịu cơn đau bụng trong kỳ kinh.

Cải thiện giấc ngủ

Flavonoid trong kinh giới có thể kháng viêm, an thần nên giảm stress, căng thẳng hiệu quả và cải thiện chứng đau nửa đầu, mang lại giấc ngủ chất lượng hơn.

Phòng ngừa lão hóa

Rosmarinic là chất trong rau kinh giới có tác dụng chống oxy hóa tương đối mạnh mẽ, nhờ đó mà nó đẩy lùi và phòng ngừa các dấu hiệu lão hóa, mang lại sức sống cho làn da.

Làm sạch đường hô hấp

Flavonoid, carvacrol và tecpen ở cây kinh giới có tác dụng tan đờm, trị ho, tống đờm ra khỏi phổi và phòng ngừa ung thư phổi.

Không những thế, các chất này còn giảm nguy cơ nhiễm trùng xoang nên rất tốt đối với đường hô hấp.

Giảm viêm

Khi cơ thể bị tổn thương hay mắc một bệnh lý nào đó có thể xuất hiện phản ứng miễn dịch bình thường là tình trạng viêm nhiễm.

Điều đáng nói là viêm mãn tính dễ tác động tới sự tiến triển của một số bệnh như: tim, bệnh tự miễn, tiểu đường. Kinh giới giàu chất chống oxy hóa nên sẽ giảm được tình trạng viêm và trung hòa gốc tự do.

Điều trị mụn nhọt

Đối với việc hỗ trợ điều trị mụn nhọt, kinh giới có tác dụng rất tốt nếu được dùng ngay thời điểm chúng mới khởi phát. Cách trị mụn nhọt đơn giản là dùng rau kinh giới tươi đã được nghiền nát vắt lấy nước thoa trực tiếp lên nốt mụn sau đó đợi cho khô thì rửa sạch.

Rau kinh giới kỵ thịt gà, cá nóc, cua biển, thịt cừu, lừa, ngựa, bò ...và những người hoả vượng âm hư.

Trên đây là những lợi ích mà cơ thể bạn sẽ nhận được nếu thường xuyên ăn rau kinh giới. Nếu bạn không thuộc nhóm những người cần kiêng kỵ thì hãy thường xuyên bổ sung rau kinh giới vào chế độ ăn uống của mình nhé.


18/08/2023

Bài thuốc hữu ích làm thông mạch máu



Một người đàn ông tại London trong khi đến Pakistan tham gia một cuộc họp thì đột nhiên lồng ngực bị đau dữ dội. Ông được bệnh viện xét nghiệm chuẩn đoán ba động mạch vành đã bị tắc nghiêm trọng, cần phải tiến hành phẫu thuật bắc cầu mạch vành. Sau đó dịp đó, ông đã tìm đến một vị thầy thuốc tại quốc gia Hồi giáo này và biết được một phương thuốc thông mạch rất hiệu quả

Vị thầy thuốc này đã mách ông về nhà và dùng một phương thuốc dân gian trong vòng một tháng. Một tháng sau, ông quay lại bệnh viện cũ để kiểm tra, thật bất ngờ, cả ba động mạch máu đã thông, những chỗ bị tắc đều đã được khai thông. Ông đã chia sẻ kinh nghiệm của mình trên mạng để càng nhiều người biết đến. Ông còn đăng tải cả hình chụp mạch máu của mình trước và sau khi điều trị lên mạng để mọi người có thể dễ dàng nhận ra.

Dưới đây là cách chế biến phương thuốc:

Nguyên liệu: Nửa trái chanh, hai miếng gừng lớn, ba nhánh tỏi, một bình dấm táo, mật ong vừa đủ dùng.

Cách điều chế:

Tỏi bóc vỏ, gừng thái nhỏ, bỏ vào máy xay sinh tố hoặc cho vào dụng cụ nghiền trộn thành hỗn hợp sền sệt, sau đó dùng vải chắt lấy nước và bỏ bã.

Cho tỏi đã bóc vỏ, nước gừng vào nồi đất, cho thêm nước cốt chanh và dấm táo, đun lửa lớn cho sôi, sau đó vặn nhỏ lửa từ từ nấu. Không nên đậy nắp khi nấu để hơi nước có thể bốc hơi. Sau khoảng nửa tiếng, đến khi thấy lượng nước trong nồi còn khoảng một nửa là được.

Sau khi nước đã nguội bớt thì cho thêm mật ong vào, ngoáy đều. Có thể cho nhiều mật ong một chút cho dễ uống.

Bỏ thành phẩm vào bình thuỷ tinh có nắp đậy, để vào tủ lạnh bảo quản để dùng dần.

Cách dùng:

Mỗi ngày uống một thìa trước bữa sáng để chữa trị các bệnh về mạch máu. Ngoài ra có thể dùng nó như một loại đồ uống, giúp ngăn ngừa các bệnh như cảm cúm, cao huyết áp, các bệnh tim mạch…

***

DẤU HIỆU, BIỂU HIỆN NHẬN BIẾT CƠ THỂ ĐANG THẢI ĐỘC

·  Đa số là dấu hiệu đi ngoài, phân lỏng, đen, hôi, nước tiểu vàng. Tính axit trong chanh và giấm sẽ làm rã những mảng bám lâu ngày đọng ở thành ruột và thải ra ngoài, ta sẽ giác được thải ra rất sạch và nhẹ nhõm.

·  Mỡ thừa trong nội tạng, trong thành mạch, trong máu sẽ được dần dần được đào thải ra ngoài.

·  Có người thải độc qua da, tuyến mồ hôi (nổi mụn), có người thải độc qua đường tiêu hóa và có người thải độc qua 2 đường trên.

·  Tùy cơ địa và sự đáp ứng của mỗi người, có người sau 20 phút uống detox tỏi gừng có dấu hiệu thải độc, có người 2-3 ngày, có người vài tuần, có người cả tháng.

Sau 1 tuần cho đến 1 tháng, bạn sẽ nhận thấy cơ thể sạch dần.

Tỏi

Giúp giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim (heart attack) và đột quỵ (stroke) nhờ có tác dụng giảm huyết áp cho người cao huyết áp, làm tan mảng bợn và vôi can xi đóng trên thành mạch máu (xơ cứng động mạch – arteriosclerosis), ngừa đông máu mà giảm mỡ máu. Ngoài ra tỏi còn có tác dụng có thể làm mạnh xương, kháng nhiễm vi trùng vi khuẩn, chống cảm cúm và giải độc chì trong dinh dưỡng.

Gừng

Giúp giảm huyết áp, giảm bịnh tim mạch, cải thiện tuần hoàn máu , giảm nguy cơ đông máu và đột quỵ (strokes) nhờ có dược tính chống viêm và chống oxit hoá (antioxidant) rất mạnh. Gừng còn có dược tính chống ung thư, giảm đường máu, mỡ máu, insulin; cải thiện tiêu hoá.

Chanh

Giàu vitamin C , giúp giảm huyết áp và giảm viêm mạch máu. Có dược tính kháng oxit hoá nhất là oxit hoá máu mỡ nên chống ngừa xơ cứng động mạch. Chanh còn giúp ngừa sạn thận. Vỏ chanh giúp giảm tiểu đường, giảm máu mỡ , giảm đề kháng insulin (insulin resistance) và giảm phì mỡ.

Dấm táo (Apple cider vinegar)

Có tác dụng hữu hiệu giúp cải thiện tiêu hoá, giảm mỡ máu, giảm mô mỡ trong cơ thể, tăng cường khả năng phòng chống bệnh của hệ miễn nhiễm, giảm đau gút và đau thấp khớp.

Mật ong

Với tính kháng oxit hoá tuyệt vời, mật ong giúp giảm huyết áp, ngừa đột quỵ, ngừa nhồi máu cơ tim đồng thời giúp tăng cường sinh lực và giảm mỡ máu (cholesterol).

02/03/2022

Khoai Sọ

 Tập hợp từ net.

Xấu xí, tương đối rẻ nhưng khoai sọ được ví với nhân sâm về sự bổ dưỡng

Các chuyên gia về sức khỏe đều khuyên mọi người nên thường xuyên dùng khoai sọ bởi chúng có công dụng được ví như nhân sâm lại rất rẻ.

Đông y  tin rằng nếu sử dụng khoai sọ như một món khai vị, các món chính sau đó sẽ dễ dàng được tiêu hóa hơn, cách ăn uống này đặc biệt thích hợp cho những người có sức khỏe kém, viêm dạ dày.

Giống khoai này chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như hợp chất hữu cơ, khoáng chất và vitamin cần thiết cho sức khỏe. Đây là nguồn thực phẩm cung cấp rất nhiều chất xơ và carbohydrate, các loại vitamin như vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6, folate, magiê, sắt, kẽm, phốt pho, kali, mangan và đồng.

Có nhiều chất tốt như vậy khiến khoai sọ trở thành thực phẩm có nhiều lợi ích

Thậm chí nhiều chuyên gia còn ví khoai sọ như một loại nhân sâm giá rẻ với những lợi ích vàng:

1. Có lợi cho đường tiêu hóa

Khoai sọ chứa khoảng 27% lượng chất xơ bạn cần hấp thụ mỗi ngày từ khẩu phần ăn. Vì vậy, loại thực phẩm này rất có ích trong việc hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Ngoài ra khoai sọ còn giúp ngăn ngừa một số vấn đề như xì hơi, đầy bụng, chuột rút, táo bón và thậm chí bệnh tiêu chảy.

2. Nhuận tràng

Giàu chất saponin, có thể tạo thành một màng bảo vệ trên thành dạ dày, bôi trơn đường ruột giúp nhuận tràng và bảo vệ hệ tiêu hóa khỏe mạnh.

3. Ngăn ngừa bệnh tiểu đường

Chất xơ trong khoai sọ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường vì chúng có thể điều chỉnh quá trình phóng thích insulin và glucose.

4. Có lợi cho huyết áp và giúp tim khỏe mạnh

Khoai sọ có hàm lượng kali đáng kể, kali không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển chất lỏng giữa các màng và các mô trong cơ thể mà còn giúp giảm căng thẳng, áp lực lên các mạch máu, động mạch.

Khoai sọ còn tốt hơn cả các loại thực phẩm khác mà lâu nay vẫn được ca ngợi như bông cải, nhóm cải mầm, bột yến mạch

5. Làm sạch răng

Trong khoai sọ có nhiều khoáng chất tốt cho sức khỏe trong đó có flo và nó có chức năng làm sạch và bảo vệ răng tự nhiên, an toàn.

6. Ngăn ngừa các loại bệnh ung thư

Trong khoai sọ hàm có lượng cao vitamin A, vitamin C và các chất chống oxy hóa phenol khác giúp tăng cường hệ miễn dịch và loại bỏ các gốc tự do nguy hiểm ra khỏi cơ thể. Các gốc tự do là sản phẩm phụ nguy hiểm sinh ra từ quá trình tế bào trao đổi chất và có thể “biến” các tế bào khỏe mạnh thành các tế bào ung thư.

Bằng cách loại bỏ các gốc tự do này, khoai sọ gần như bảo vệ chúng ta hoàn toàn khỏi bệnh ung thư nguy hiểm. Hơn thế nữa, trong khoai sọ còn có chất cryptoxanthin với khả năng ngăn ngừa ung thư vòm họng và ung thư phổi.

Lưu ý:

- Nên ăn số lượng ít đối với những người bị đờm, cơ địa nhạy cảm (dễ nổi mề đay, eczema, hen suyễn, viêm mũi dị ứng), chán ăn.

- Bên cạnh đó, khoai sọ cũng có tác dụng khử trùng, giảm sưng, làm tan máu bầm. Nếu bị ong đốt, cách phổ biến nhất là sử dụng cuống khoai sọ để xoa lên vùng bị đốt.

 

03/12/2016

Bài thuốc ngừa bệnh tim mạch



Hết tắc nghẽn mạch máu nhờ một bài thuốc đặc biệt

Là một căn bệnh nguy hiểm, bệnh mỡ máu là một trong những nguy cơ gây nên tai biến mạch máu não bởi vì mỡ máu tạo nên các mảng xơ vữa ở động mạch, lâu ngày gây tắc động mạch hoặc vỡ động mạch.

Bài thuốc đánh tan mỡ máu, giảm nguy cơ tắc nghẽn động mạch gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não của một người đàn ông sống ở London, Anh đang được chia sẻ rất nhiều.

Một lần đi họp về, bỗng nhiên cảm thấy ngực đau nhói, ông liền đi khám ở bệnh viện. Sau khi kiểm tra, bác sĩ phát hiện 3 động mạch của ông ta bị tắc nghẽn, cần làm phẫu thuật để nong và thông mạch máu.

Vì thời gian chờ để xếp lịch mổ mất 1 tháng nên trong khi chờ đợi đó, ông ta đã tìm đến thầy lang nổi tiếng ở một đất nước Hồi giáo.

Thầy lang đã kê cho ông một phương pháp điều trị gọi là Thực liệu pháp. Ông ta làm theo và ăn trong một tháng.

Sau khoảng thời gian đó, ông ta quay lại bệnh viện để kiểm tra thì phát hiện 3 động mạch bị tổn thương đã sạch sẽ, những chỗ tắc trước kia đã hoàn toàn thông suốt.

Bí quyết nằm ở một cốc giấm táo, một cốc nước gừng, cốc mật ong, cốc nước chanh và cốc nước tỏi ép.

Đem hỗn hợp nước gừng, nước tỏi đổ vào nồi (đất). Đổ thêm nước chanh và giấm táo. Nổi lửa to, đun cho đến khi nước sôi thì vặn nhỏ lửa, đun liu riu. Không cần đậy nắp nồi để nước bay hơi hết. Đun nhỏ lửa đến khi còn một nửa tắt bếp.

Đợi cho nhiệt độ thuốc nguội đi thì đổ mật ong vào, khuấy đều. Đổ mật ong vào chủ yếu là dễ uống, cho nên cho bao nhiêu là tùy khẩu vị của mỗi người.

Sau đó cho hỗ hợp này vào bình thủy tinh, bảo quản trong tủ lạnh.

Mỗi ngày, trước khi ăn sáng thì ăn một thìa canh. Bài thuốc này không chỉ dành cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch, mỡ máu mà người bình thường cũng có thể dùng để phòng các bệnh khác.

 

Bài thuốc kỳ diệu hết tắc nghẽn mạch máu, ngừa bệnh tim mạch nên có trong mọi gia đình - Ảnh 1.

Các chuyên gia nói gì về bài thuốc hay này?

Trao đổi với chúng tôi, lương y Vũ Quốc Trung – cho biết đây được gọi là phương pháp thực liệu, một phương pháp y học cổ truyền dựa vào lý luận của y học cổ truyền. Theo đó, vị nào là chữa bệnh, vị não là hỗ trợ, vị nào là dẫn chất, phụ trợ… để đưa ra một bài thuốc hay.

Từ xa xưa người ta đã biết gia công chế biến thành các đồ ăn thức uống nhằm mục đích phòng chống bệnh tật, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho con người.

Bởi vì, quan điểm của y học cổ truyền, lương thực và thực phẩm không chỉ có tác dụng chủ yếu là nuôi dưỡng cơ thể mà còn có công dụng chữa bệnh.

Tác dụng của củ gừng, củ tỏi... đã được phát hiện và sử dụng với mục đích làm cho thức ăn hết tanh, có mùi vị thơm ngon, làm ấm bụng, dễ tiêu và phòng chống tiêu chảy.

 

Bài thuốc kỳ diệu hết tắc nghẽn mạch máu, ngừa bệnh tim mạch nên có trong mọi gia đình - Ảnh 2.

Cùng quan điểm, Tiến sĩ, lương y Nguyễn Hữu Khai – Phòng chẩn trị Y học cổ truyền Bảo Long Đường cho biết, đây là bài thuốc quý mọi người nên sử dụng. 

Giấm táo nhất là táo mèo giúp giảm xơ vữa mạch máu, tăng lưu lượng mạch vành, giãn mạch và chống loạn nhịp tim, giảm mỡ máu rõ rệt do cơ chế tăng bài tiết dịch mật qua đó tăng nhanh thải trừ Cholesterol.

Từ đó giảm được các mỡ xấu LDL - Cholesterol, và tăng lượng mỡ tốt HDL - Cholesterol, giảm lắng đọng Cholesterol thành mạch.

Ngoài ra, các vị thuốc khác như tỏi, gừng được xem như vị thuốc kháng sinh từ tự nhiên, mật ong và chanh giúp giải độc cho cơ thể.

Tiến sĩ Khai cho biết dựa theo nguyên tắc "Quân - Thần - Tá - Sứ" trong Đông y chứ không phải là sử dụng lẫn lộn, chất đống với nhau. Trong mỗi vị có chủ dược, phụ dược, tá dược và sứ dược có tác dụng điều hoà cho vị thuốc.

 

14/07/2016

Bài thuốc với vỏ quýt có tác dụng như Viagra cho đàn ông

qua quyt GSPG
BS. Phó Đức Thuần
 Đông y từ lâu đã biết đến tác dụng làm thuốc của vỏ quýt nhưng ít người biết lá quýt, vỏ quýt, nước quýt còn là “viagra” cho đấng mày râu.
Quýt là loại cây ăn quả quen thuộc ở nước ta, cũng là một loại trái cây rất được ưa chuộng trong dịp Tết bởi chẳng những đẹp mắt, mùi thơm, có thể dùng làm cây cảnh mà ăn quả lại ngon, bổ. Đông y từ lâu đã biết đến tác dụng làm thuốc của vỏ quýt (tên thuốc là trần bì), nhưng ít người biết lá quýt, vỏ quýt, nước quýt còn là “viagra” của đấng mày râu.
Bài 1: lá quýt 15g, hương phụ tử 20g, lộ lộ thông 30g, uất kim 10g, mật ong 30ml. Hương phụ tử, lộ thông, lá tắc kè rửa sạch, cho vào nồi, thêm nước nấu 30 phút, bỏ bã, đợi khi nguội cho mật ong vào quấy tan là được.
Uống vào buổi trưa và chiều.
Công dụng: sơ can giải uất, trị rối loạn cương dương do can uất.
Bài 2: nước quýt 0,5 lít, hoa phấn 30g, mật ong 30ml. Đặt phấn hoa vào tủ lạnh trên 24 giờ, sau khi lấy ra lập tức cho vào 180ml nước sôi 800C khuấy đều, để yên trong 24 tiếng, lại khuấy đều vài lần. Lọc bằng vải sạch làm thành sữa hoa phấn, tiếp theo cho mật ong vào, khuấy tan rồi hòa chung với nước quýt, đổ vào lọ đậy lại.
Uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20ml, pha thêm 100ml nước ấm.
Công dụng: trị rối loạn cương dương do tâm thận bất giao.
Bài 3: Vỏ quýt (trần bì) cửu chế 15g (vỏ quýt 9 năm chưng 9 sái), dầu thực vật, muối, đường, rượu nếp, nước tương, hành xắt nhuyễn, gừng băm, tỏi băm đủ dùng. Tôm sú rửa sạch, cắt bỏ râu và chân, dùng dao chẻ giữa sống lưng, bỏ đường chỉ đen để ráo nước. Bắc chảo lên bếp, cho dầu thực vật, dầu nóng thì thả tôm vào, đảo đều tay đến khi vỏ ngả sang màu đỏ thì vớt ra. Giữ lại một chút dầu trong chảo, vặn lửa nhỏ đun nóng rồi cho hành, gừng băm và tỏi băm phi thơm, cho tôm và trần bì cửu chế vào, nêm muối, đường, rượu, nước tương, cho tôm lên xào, sau đó thêm chút nước xào sơ lại lần nữa, bớt lửa nấu đến khi nước chắt được hút hết rồi thêm chút giấm là được.
Dùng trong bữa ăn.
Công dụng: bổ thận tráng dương, trị rối loạn cương dương.
Bài 4: quả quýt khô 25g, hạt sen 50g, bạch quả 25g, hạt dẻ 30g, táo 25g, chuối 25g, mật táo 25g, đường 100g. Đem hạt sen, bạch quả, hạt dẻ, táo, chuối, quýt và mật táo rửa sạch, sau đó cắt nhỏ như hạt sen, cho vào nồi, thêm đường và nước nấu đến khi chè quánh lại là được.
Dùng trong bữa ăn, mỗi ngày 3 lần.
Công dụng: bổ tâm kiện tỳ, cố thận ích tinh, dưỡng huyết an thần, kiện não ích trí. Trị tâm thận bất giao do tỳ thận hư, mất ngủ mơ nhiều, di tinh hoạt tinh, bị thương mất máu, tim loạn nhịp, trí nhớ giảm.
Bài 5: lá quýt tươi 10g, thịt chó 1,5kg, đương quy 30g, nhãn nhục 10g, rượu vang, nước tương, dầu thực vật, muối đủ dùng. Thịt chó rửa sạch, cho vào nước sôi luộc chín, vớt ra để ráo nước loại bỏ mùi tanh, cắt thành miếng vuông; lá quýt rửa sạch, bó lại. Bắc chảo lên bếp, cho dầu đun nóng già thì cho thịt chó vào xào khô, thêm rượu vang tiếp tục đảo đều, cho nước tương và muối xào đều, thêm nước, đương quy, nhãn nhục, lá quýt đun sôi rồi đổ vào nồi, bớt lửa nấu đến khi thịt chó chín mềm, bỏ lá quýt, đương quy, nhãn nhục là được.
Dùng trong bữa ăn.
Công dụng: trị xuất tinh sớm do can thận dương hư.
Bài 6: quýt khô và táo to 5 quả, gạo nếp 50g, ngô hạt 25g, táo tàu, hạnh nhân, thanh mai, nhãn nhục, hạt bí mỗi thứ 15g; đường cát 50g; tương quế hoa 2g; dầu mè 5ml. Táo rửa sạch, gọt vỏ, cắt ngang từ cuống trở xuống đến 1/5 chiều cao quả, móc hết hạt ra. Gạo nếp, ngô vo sạch để vào bát, thêm 100ml nước sạch đem hấp. Táo tàu, hạnh nhân, quýt khô, thanh mai, nhãn nhục xắt hạt lựu. Cho táo vào nước sôi nấu sơ, để ráo nước. Táo tàu, hạnh nhân, quýt khô, thanh mai, nhãn nhục cho vào nước sôi chần qua, đổ vào bát, sau đó cho gạo nếp, ngô đã hấp chín, hạt bí, dầu mè, đường, tương quế vào trộn đều, chia ra 5 phần, múc vào quả táo rồi đậy lại, đem hấp chín, lấy ra. Thêm nước vào chảo, cho đường vào đun sôi, sau đó đổ lên quả táo là được.
Dùng trong bữa ăn.
Công dụng: ích khí dưỡng tâm, trị chứng phì đại tuyến tiền liệt./.


03/05/2016

Phân biệt Tam Thất Bắc và Nam

Mình vừa đi vùng Hoàng Liêm Sơn tỉnh Lào Kay về, có tìm hiểu thực địa và học hỏi đồng bào H'Mong và Dao đỏ về cây Tam thất, thấy nhiều điều thú vị, viết ra đây mong cung cấp cho các bạn những thông tin tối thiểu về Tam thất để mong mọi người không bị lạm dụng.

Hiện nay trên thị trường, có nhiều địa chỉ bán củ tam thất nam nhưng với giá rất cao, có những nơi bán đến cả triệu đồng, khiến người dùng tưởng đây là vị thuốc bổ (tam thất).

Tam thất bắc  tam thất nam là hai loại dược liệu có tên gọi gần giống nhau nhưng khác nhau hoàn toàn về đặc điểm thực vật và tác dụng chữa bệnh.
Hiện nay trên thị trường, có nhiều địa chỉ bán củ tam thất nam nhưng với giá rất cao, có những nơi bán đến cả triệu đồng, khiến người dùng tưởng đây là vị thuốc bổ (tam thất). Nguy hiểm hơn, khi mua bột tam thất nghiền sẵn, rất nhiều nơi quảng cáo bán bột tam thất bắc, nhưng bên trong chỉ toàn bột của củ tam thất nam loại rẻ tiền. Khiến ta mua nhầm phải một loại cây thuốc với giá quá đắt lại không có giá trị.
Ở đây mình xin trình bày những kiến thức về 2 loại cây thuốc này.
Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, điền thất nhân sâm, kim bất hoán (vàng cũng không đổi được), tên tiếng Anh là Panax pseudoginseng, thuộc họ Nhân sâm (họ cuồng cuồng) (Araliaceae). Loài này được (Burkill) F.H.Chen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1975. Tam thất là tên gọi từ tiếng Trung san qi (三七) hoặc điền thất là tên gọi có nguồn gốc từ 田七.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Cây tam thất bắc

Cây thân nhỏ, sống lâu năm. Cây cao khoảng 30 - 60 cm, thân mọc đứng, vỏ cây không có lông, có rãnh dọc, lá mọc vòng 3 - 4 lá một. Lá kép kiểu bàn tay xòe. Tam thất trồng từ 3 đến 7 năm mới thu hoạch rễ củ để làm thuốc.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae
Củ tam thất bắc

Phần lớn củ Tam thất bắc đều có hình con quay hay hình thoi, độ dài trung bình là khoảng 3cm, đường kính trung bình 1.5cm, không phân nhánh, đầu củ sần sùi, thành nhiều mấu, có nhiều vết vằn dọc theo hết củ, vỏ ngoài cứng mầu xám hoặc xám đen (dạng sống) sau chuyển màu đen (dạng sơ chế), ruột đặc màu xám, chắc nặng, vị ngọt nhạt, hơi đắng, mùi thơm nhẹ. Cắt ngang củ thì sẽ thấy được phần thịt màu xám xanh. Nếm một tý sẽ có cảm giác vị đắng hơi ngọt kèm theo một ít mùi thơm.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Củ tam thất bắc


Sơ chế tam thất
Để đảm bảo hiệu quả cao trong chữa bệnh, trước hết phải rửa thật nhanh củ tam thất bằng nước đun sôi để nguội vài lần, không cho nước kịp ngấm vào ruột. Phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60 độ C. Tuyệt đối không rang tam thất trực tiếp trên chảo hoặc tẩm dược liệu với mỡ gà rồi phơi, sấy khô. Khi dùng mới thái lát hoặc tán bột, dùng đến đâu làm đến đó.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Củ tam thất bắc

Tác dụng của tam thất
- Tam thất có tác dụng bổ dưỡng: tăng lực, tăng sức đề kháng, điều hòa miễn dịch.
- Kích thích tâm thần, chống trầm uất.
- Bảo vệ tim chống lại những tác nhân gây loạn nhịp. Chất noto ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, tăng khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu ôxy.
- Cầm máu, tiêu máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do chấn thương (kể cả nội tạng), tiêu máu ứ do phẫu thuật, va dập gây bầm tím phần mềm. Bột tam thất rắc giúp cầm máu nhanh các vết thương.
- Giảm sinh khối u, do đó làm giảm tốc độ phát triển u, hạn chế sự di căn của tế bào ung thư, kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân ung thư.
Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận. Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.

Cách dùng tam thất
- Dùng sống dưới dạng bột, dạng lát cắt ngậm, nhai, hoặc mài với nước uống
- Dùng chín trong những trường hợp thiếu máu, suy nhược, phụ nữ sau khi đẻ.

Liều lượng
Dùng cầm máu, giảm đau nhanh, mỗi ngày uống 10 -  20 g, chia làm 4 - 5 lần. Để bổ dưỡng, mỗi ngày người lớn 5 - 6 g, chia hai lần. Trẻ em tuỳ tuổi dùng bằng 1/3 - 1/2 liều người lớn.

Một số bài thuốc có tam thất bắc:
- Chữa băng huyết. Băng huyết là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm ở phụ nữ sau sinh. Biến chứng tiền sản này rất có thể gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe sản phụ trong tương lai thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Ngoài cách sắc thuốc uống, bạn cũng có thể nghiền thành bột và pha nước sôi để uống.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu. Tích tụ máu là một hiện tượng vô cùng nguy hiểm. Khối máu tích tụ có thể nhỏ. Tuy nhiên, nếu ở kích thước đủ lớn chúng có thể chèn ép các dây thần kinh hay hạn chế sự hoạt động của các cơ quan xung. Việc lấy máu tụ bằng phẫu thuật, hút hay các biện pháp Tây y rất phức tạp và có độ nguy hiểm cao. Bạn có thể chữa việc máu bầm hay cả những vết máu ứ bằng cách uống bột tam hất 3 lần/1 ngày mỗi lần từ 2-3g. Mỗi lần cách đều nhau từ 6-8 giờ.
Tam thất Bắc có tác dụng tốt nhất khi uống với nước ấm 4 phần.
- Chữa đau thắt lưng. Bạn nên uống 4g  1 ngày và chia làm 2 lần với nước ấm. Ngoài việc chữa đau thắt lưng, tam thất còn có tác dụng rất tốt trong việc bồi bổ sức khỏe cho người mới ốm dậy, người bị suy nhược thần kinh hay phụ nữ sau sinh.
- Chữa thổ huyết, băng huyết, rong kinh, chảy máu cam, máu hôi khi đẻ, kiết lỵ ra máu. Những căn bệnh trên đều là những căn bệnh nguy hiểm liên quan đến máu. Để chữa những căn bệnh này bạn có thể uống sống tam thất Bắc dưới dạng bột (mỗi ngày 20g).
- Để cầm máu bạn cũng có thể rắc trực tiếp tam thất vào vết thương.
- Đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Đau thắt ngực là chứng bệnh phổ biến ở người cao tuổi. Để giảm tình trạng này bạn có thể uống hoặc nấu cháo 20g tam thất trong vài tháng. Tình trạng đau thắt ngực chắc chắn sẽ được cải thiện.
- Giảm tốc độ phát triển của khối u và sự di căn của các tế bào ung thư. Một số trường hợp mắc các loại ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư máu đều có kết quả tích cực khi điều trị kết hợp với Tam thất Bắc.
- Chữa thống kinh (đau bụng trước kỳ kinh): Ngày uống 5 g bột tam thất, uống 1 lần, chiêu với cháo loãng hoặc nước ấm.
- Phòng và chữa đau thắt ngực: Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.
- Chữa thấp tim: Ngày uống 3 g bột tam thất, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.
- Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt): Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.
- Chữa đau thắt lưng: Bột tam thất và bột hồng nhân sâm lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4 g, chia 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược thần kinh, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.
- Chữa bạch cầu cấp và mạn tính: Đương quy 15-30 g, xuyên khung 15-30 g, xích thược 15-20 g, hồng hoa 8-10 g, tam thất 6 g, sắc uống.
Ngoài những phương thuốc trên còn có rất nhiều cách chữa trị khác lấy tam thất Bắc là chủ đạo. Tuy nhiên, hãy chú ý rằng tam thất đặc biệt tốt cho máu và các bệnh về máu. Nếu có vấn đề về đường máu, bạn hãy tìm đến tam thất như một dược liệu bổ dưỡng.

2. Tam thất nam
Tam thất nam còn gọi là tam thất gừng, khương tam thất, ngải năm ông, tên khoa học: Stahlianthus thorelii, tên tiếng Anh: zingiber ginseng, là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng (Zingiberaceae). Loài này được Gagnep. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Cây tam thất gừng

Cây thảo không có thân, có thân rễ dày bao bởi những vết của lá đã rụng thường phân nhánh mang nhiều củ nhỏ bằng quả trứng chim xếp thành chuỗi, có rễ con dạng sợi. Lá mọc rời, 3-5 cái, có cuống dài, xuất hiện sau khi cây ra hoa. Phiến lá thuôn dài, chóp nhọn, màu lục, lục pha nâu hay nâu tím, mép nguyên, lượn sóng. Cụm hoa ở gốc, nằm ở bên lá; cuống hoa dài 6-8cm, ở phía cuối có một lá bắc hình ống, bao lấy hoa. Hoa 4-5 cái, có lá bắc và lá bắc con dạng màng. Tràng hoa màu trắng, họng vàng. Bầu nhẵn, chia 3 ô.
Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Cây tam thất gừng

Tam thất,cây tam thất,tam thất bắc,tam thất nam,sâm tam thất,điền thất nhân sâm,kim bất hoán,Panax pseudoginseng,tam thất gừng,khương tam thất,ngải năm ông,thổ tam thất,bạch truật nam,Stahlianthus thorelii,zingiber ginseng,họ nhân sâm,Araliaceae,họ cuồng cuồng,họ gừng,Zingiberaceae

Củ tam thất gừng

Củ Tam thất gừng có hình trứng hoặc hình trong thuôn một bên.
Phần vỏ có màu trắng vàng. Dùng dao cắt vào bên trong ta thấy có màu trắng ngà. Nếm một ít thì cảm thấy cay nóng và có mùi như gừng.

Nơi sống và thu hái
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào. Ở nước ta, cây mọc hoang ở chỗ ẩm mát, ven bờ suối, hốc khe. Thường được trồng lấy củ làm thuốc. Mặt ngoài của củ có vằn ngang màu đen, trong có chất bột trắng ngà như màu của củ Tam thất.
Tính vị, tác dụng
Vị cay, hơi đắng, tính ấm; có tác dụng tán ứ, tiêu thũng, thông kinh, hoạt huyết, chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường được dùng chữa:
1. Ðòn ngã sưng đau, phong thấp đau nhức xương;
2. Thổ huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt quá nhiều;
3. Trùng độc cắn và rắn cắn. Cũng dùng chữa hành kinh chậm kỳ, máu xấu lởn vởn không tươi, ăn kém tiêu, nôn đầy. Liều dùng 4-8g, sắc nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy củ tán bột rắc, đắp.
Đơn thuốc:
Chữa kinh nguyệt không đều, loạn kỳ, vòng kinh dài ngắn không chừng, người gầy da xanh sạm, hoặc sau khi sinh rong huyết kéo dài, kém ăn, chóng mặt, đau đầu mỏi mệt. Tam thất gừng, Hồi đầu, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, dùng mỗi lần 2-3g, ngày uống 2-3 lần, với nước chín, vào khoảng giữa buổi, và trước khi đi ngủ. Uống 5-7 ngày liền (Lê Trần Ðức).
Ghi chú: ở Trung Quốc, người ta sử dụng một loài khác gọi là Tam thất khương - Stahlianthus involucratus (King ex Baker) Craib., mà rễ có vị cay, tính hàn; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, tiêu sưng giảm đau, dùng trị thổ huyết, ói ra máu, kinh nguyệt quá nhiều và đòn ngã tổn thương.