12/03/2023

Tác dụng của vỏ bưởi



Ăn bưởi, ta đừng bỏ qua tác dụng của Vỏ Bưởi kẻo phí của:
1. Khi nấu cháo, thêm vài lát vỏ bưởi, ăn sẽ có mùi thơm, thêm tác dụng giúp khai vị.
2. Sát cạnh bếp lò nếu có đặt vài lát vỏ bưởi, dưới tác dụng phát tán, tinh dầu trong vỏ bưởi sẽ làm cả nhà thơm tho.
3. Trong vỏ bưởi chứa nhiều vitamin C và tinh dầu thơm, sau khi phơi khô đem bỏ chung với trà, mùi vị thơm phức, sẽ có tác dụng thông mũi, miệng, đường tiêu hóa, gây sảng khoái.
Vỏ bưởi nấu nước hay vắt ra nước để uống, giúp tỉnh rượu.
4. Vỏ bưởi nấu nước hay vắt ra nước để uống, giúp tỉnh rượu.
5. Vỏ bưởi có chứa chất kiềm, nếu chấm ít muối rồi chà xát lên các vết bẩn trên đồ sơn mài, sẽ sạch bóng.
6. Vỏ bưởi có thể tẩy vết bẩn trên mặt da nhân tạo ở giày da, dây nịt lưng…
7. Vỏ bưởi 1 – 2 quả, thêm 2 ly nước để nấu, sau đó lấy nước để chà rửa các vật dụng trong nhà, sẽ giúp tẩy sạch các vết bẩn.
8. Vỏ bưởi cắt hạt lựu, dùng mật ong hay đường cát trắng ngâm cho thấm, nửa tháng sau có thể làm nhân bánh bao ngọt, thơm ngon khoái khấu.
9. Vỏ bưởi rửa sạch xắt nhuyễn, thêm đường cát trắng, chế thành tương sốt bưởi ăn như tương sốt cà, với vị ngon khác thường.
10. Khi chế biến các món thịt dê, cá,… nếu thêm vào một ít vỏ bưởi, có thể tẩy đi mùi tanh đặc trưng của những thức ăn này.
11. Khi nướng thịt hay sườn, thêm vào vài lát vỏ bưởi, mùi vị sẽ tươi tắn mà không thấy quá béo ngậy.
12. Vỏ bưởi có công năng hóa đàm, trừ phong thấp, giảm huyết áp, là 1 loại dược thảo rất tốt. Sau khi rửa sạch phơi khô, dùng ngâm trong rượu trắng, sau 2 – 3 tuần có thể dùng, giúp thanh phế, tiêu đàm, thời gian ngâm càng lâu, tửu vị càng thơm nồng.
13. Vỏ bưởi cùng gừng tươi xắt lát, thêm nước nấu chung, dùng trị nôn ói do dạ dày hàn lạnh.
14. Vỏ bưởi tươi 12g (hay vỏ khô 6g) nấu nước uống, giúp trị táo bón.
15. Vỏ bưởi nấu nước uống, giúp giải độc từ cá, cua.
16. Vỏ bưởi tươi 30g, cam thảo 6g, cùng nấu nước uống, giúp trị viêm tuyến vú.
17. Vỏ bưởi tươi phòng trị hôi miệng.
18. Vỏ bưởi sau khi phơi khô, bỏ vào túi vải khâu kín, dùng nấu nước để tắm, bảo vệ làn da mịn màng, sáng đẹp.
19. Muốn tóc mượt mà, giảm rụng và gàu. Hãy đun sôi một ít vỏ bưởi khô cùng 2 quả bồ kết bẻ nhỏ trong 1,5 lít-2 lít nước, để sôi khoảng 5-10 phút, chờ nước nguội rồi dùng gội đầu.
20. Nếu bạn còn trẻ mà đã có dấu hiệu bị hói thì hãy dùng vỏ bưởi tươi xịt lên tóc, tinh dầu trong vỏ bưởi có tác dụng kích thích tóc mọc ra. Nếu thể trạng bạn phù hợp thì sẽ có cảm giác tóc dày lên rõ sau một thời gian. Mẹo này có thể giúp trị rụng tóc và thưa tóc, tránh bị hói.
Cách làm tinh dầu bưởi đơn giản ngay tại nhà
Nguyên liệu:
Vỏ 3 quả bưởi tươi hoặc nếu đã phơi qua 1 nắng thì càng tốt.
Nồi to và bát hoặc tô nhỏ. Bạn đem rửa sạch tất cả rồi lau cho khô ráo.
Cách làm tinh dầu bưởi tại nhà
Rửa sạch vỏ bưởi. Dùng dao thái lớp vỏ màu xanh bên ngoài quả bưởi, bạn thái được càng mỏng và nhiều thì tinh dầu bưởi thu được càng đặc.
Sau đó đem lớp vỏ thu được thái thành từng miếng nhỏ cỡ khoảng 2 ngón tay.
Tiếp đó cho hết số vỏ bưởi đã được thái miếng vào nồi. Đổ nước sạch vào nồi sao cho nước ngập khoảng 1/3 vỏ là được, rồi đặt một chiếc bát to vào giữa nồi.
Cho nồi lên bếp, đun sôi. Khi nồi sôi thì giảm nhỏ lửa để tinh dầu bưởi dần được tiết ra và vỏ bưởi không bị quá nhũn.
Ngay sau khi giảm nhỏ lửa bạn lật ngược cái nắp nồi lại, đặt lên đó 1 ít đá lạnh. Hơi tinh dầu bưởi bay lên, gặp lạnh sẽ ngưng tụ lại rồi rơi xuống chiếc bát đặt ở giữ nồi theo độ lõm của nắp nồi.
Khi đá tan hết bạn gạt hết nước đi rồi cho vào đó 1 lượt đá mới. Trong lúc đun cần chú ý điều chỉnh lửa và nước để nước không lẫn vào bát tinh dầu.
Sau 30 – 45 phút bạn có thể tắt bếp, khi đó bạn đã thu được những giọt tinh dầu bưởi nguyên chất ở trong bát.
Bạn hãy đổ tinh dầu vào lọ để bảo quản và dùng dần.
Cuối cùng, bạn hãy đổ tinh dầu vào lọ để bảo quản và dùng dần.


11/03/2023

Bài tập Dịch cân kinh (?)

 Nhặt trên net.



Bài tập Dịch cân kinh lấy sự lưu thông khí huyết làm cơn nguồn, khi khí huyết được lưu thông, máu sẽ mang đi nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể, đẩy lùi mọi chất cặn bã ứ đọng và giúp cơ thể phòng, chữa nhiều căn bệnh.

👉 Đối với bài tập vẩy tay Dịch cân kinh, đòi hỏi cần có sự điều hòa và nhịp nhàng giữa động tác tĩnh và động, thần và khí, khí và lực, từ đó giúp khí huyết lưu thông, kinh mạch điều hòa, tạng phủ trong cơ thể được nuôi dưỡng đầy đủ, đưa oxy đến các tế bào và loại trừ các chất đ ộc hại.

👉 Bài tập vẩy tay chữa bách bệnh từ Dịch cân kinh giúp nâng cao sức đề kháng, cải thiện xương khớp, suy nhược thần kjnh, hen suyễn, tăng huyết áp,…

👉 Hướng dẫn thực hiện:

- Bước 1: Đứng thẳng người, dang hai chân khoảng cách bằng vai, đầu ngón chân bấm chặt trên mặt đất.

- Bước 2: Hai cánh tay duỗi thẳng, thả lỏng, ngón tay xòe thẳng, lòng bàn tay hướng ra sau.

- Bước 3: Bắt đầu thực hiện vẩy tay. Trước hết đưa hai bàn tay úp ngang tầm mắt, sau đó vẩy xuống hết cỡ ra phía sau lưng.

👉 Chú ý động tác vẩy thật mạnh ra sau hết mức có thể để tăng lực co bóp của hai lá phổi và xương khớp được khỏe mạnh, linh hoạt.

10/03/2023

Chức tước, cấp bậc Chư hầu, quan lại trong xã hội phong kiến

 Sưu tầm và biên tập

(Ở đây mình chỉ đề cập đến TQ và VN thôi)

 

Tước vị chư hầu:

Vương: dùng để phong cho những người thuộc hoàng tộc và anh em trực hệ với vua, các hoàng tử.

Gồm có:

+ Quốc Vương: đứng đầu một nước.

+ Thân Vương: anh em của vua.

+ Quận Vương: con cháu thuộc hoàng tộc.

+ Vương: con hoặc anh em vua.

*Vương có tên ba chữ có vị trí thấp hơn Vương có tên hai chữ.

VD: Thanh Đô Vương sau khi lập nhiều chiến công mới được phong lên làm Thanh Vương.

*Một số trường hợp Vương cũng được phong cho người ngoài tộc, nhưng đa số vì người đó có công quá lớn và dưới sự bức bách của nhân dân.

Công: (Thấp hơn Vương) Dành cho các con hoàng thái tử và thân vương.

Gồm có:

+ Quốc công: Phong cho những người có binh quyền lớn hoặc thế tử của các Vương.

+ Quận công: Phong cho những người có binh quyền và công lao lớn không có huyết thống hoàng tộc.

Hầu: (Thấp hơn Công) Phong cho những người có công lao hoặc danh vọng lớn, hoặc con trưởng của các quốc công hoặc vương.

: Phong cho cháu đời ba trong hoàng tộc (Tức là cháu của các vương), hoặc con trưởng của các công chúa.

Tử: Phong cho quan lại nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

Nam: Phong cho quan lại phó nhất phẩm, con thứ của công chúa, con trưởng của Hầu, Bá.

*Nói chung tước thường đi kèm với quan chức, tuy nhiên về mặt quan trường thì có khi Nam tước còn cao hơn cả quan Thượng Thư.

Cấp bậc quan lại

Quan lại là những người trong bộ máy nhà nước phong kiến và bộ máy nhà nước ở Việt Nam thời thuộc Pháp từ cấp huyện trở lên, gồm người điều hành là “Quan” và những người thừa hành là “Lại”.

Quan lại được thay đổi qua nhiều triều đại, cấp bậc cũng từ đó thay đổi theo, nhưng tên và quyền hạn của các chức quan đó đa số đều không có nhiều thay đổi, trong đó có những cấp bậc chủ yếu sau:

1. Quan ở trung ương:

Các quan cao nhất chuyên phụ giúp cho vua có:

- Tể tướng (qua các triều đại còn có tên Bách quỹ, Thừa tướng, Tướng quốc): Người đứng đầu của các quan văn trong triều, có thể thay mặt vua xử lý mọi việc hành chính quốc gia.

- Thái sư, Thái phó, Thái bảo: thầy, nuôi nấng, dạy dỗ vua, ba chức lớn nhất, gọi là Tam Công.

 

- Thiếu sư, Thiếu bảo, Thiếu phó: quan dưới một bậc, chuyên giúp đỡ Tam Công, gọi là Tam Thiếu.

- Thái tể, Thái tông, Thái sử, Thái chúc, Thái sĩ, Thái bốc: giúp vua xử lý chính vụ, đứng hai bên tả hữu vua, gọi là Lục Thái.

- Ngũ Tư có:

+ Tư Đồ: giữ việc nông thương, cảnh sát, giáo dục, rèn đúc dân.

+ Tư Khấu: coi về hình phạt, kiện tụng.

+ Tư Mã: thống sáu quân, dẹp yên trong nước.

+ Tư Thổ: giữ lễ của nước (tế tự, triều sinh...).

+ Tư Không: khuyến công, nông, việc thổ mộc, xét địa lợi, thiên thời.

- Thái úy: coi binh quyền, quân sự, là chức quan tổng thống việc binh (là quan võ ngang với Tể tướng).

- Đại học sĩ: là cố vấn của vua trong những việc trọng đại. Ở Trung Quốc, từ nhà Minh chức Tể tướng bị xóa, chỉ còn lại Đại học sĩ là cao nhất.

- Ngự sử đại phu: chuyên can gián, kiểm soát các quan.

 - Đứng đầu các bộ là Thượng thư, giúp việc có Tả thị lang, hữu thị lang. Gồm có 6 bộ, hay Lục bộ:

+ Lại bộ: bổ nhiệm quan chức, phong tước, xét công, bãi nhiễm và thăng chức cho các quan lại, quản lý quan lại.

+ Lễ bộ: lo việc tổ chức yến tiệc, thi cử, lễ nghi trong triều đình, chuẩn bị áo mũ, ấn tín, tấu chương v.v... Quản lý các lễ cống nạp của chư hầu, cũng như lo việc bói toán, đồng văn nhã nhạc.

+ Hộ bộ: quản lý ruộng đất, thu phát bổng lộc liên quan đến đất đai như thóc gạo, hay hôn nhân, hộ khẩu. coi phép lưu thông tiền tệ, vật giá đắt rẻ...

+ Binh bộ: quản lý cấm vệ quân, xe ngựa, vũ khí đạn dược cũng như mọi thứ liên quan tới quân sự, bảo vệ đất nước.

+ Hình bộ: chính lệnh về pháp luật, xét lại những án nặng, tội còn ngờ.

+ Công bộ: phụ trách mọi việc xây dựng cầu cống, đường xá, cung đình, sửa sang việc thổ mộc, đắp thành, đóng thuyền bè.

- Dưới bộ còn có các Ty. Đứng đầu mỗi ty là Lang trung với Viên ngoại lang và Chủ sự phụ giúp.

- Tiếp theo là các Tự. Ðứng đầu là các tự là Tự khanh, rồi đến Thiếu khanh, Tự thừa, Viên ngoại, Chủ sự, Tư vụ, thư lại. Gồm có các tự sau:

- Hồng lô tự: tổ chức, sắp xếp thể thức lễ nghi tiếp đón sứ giả nước ngoài, lễ Xuớng danh thi Ðình...

- Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra rượu lễ, thực vật trong các buổi tế tự, triều hội, yến tiệc.

- Ðại lý tự: Cơ quan xét xử tối cao, xét lại các án còn ngờ.

- Thái thường tự: trông coi đền chùa, thi hành thể thức lễ nghi, điều khiển ban âm nhạc.

- Thái bảo tự: đóng ấn quyển thi Hội.

Bên cạnh đó còn có các chức quan khác, đó là:

- Thượng thư tỉnh: giúp Tể tướng điều khiển trăm quan liên lạc với Thượng thư các Bộ.

- Trung thư tỉnh: là cơ quan quyết định chính sách, phụ trách thảo luận, soạn thảo, ban hành chiếu lệnh của Hoàng đế.

- Môn hạ tỉnh: chuyển lệnh vua đến các quan, tâu vua việc các quan thi hành lệnh vua, điều khiển lễ nghi trong cung.

- Khu mật sứ: Cơ mật viện, coi việc cơ mật, nắm quyền binh.

- Ngự sử đài: cơ quan giám sát, can gián các quan ở triều đình, sau còn được gọi là Đô sát viện.

- Hàn lâm viện: lo biên soạn văn thư.

- Quốc tử giám: lo dạy dỗ đào tạo con em giới cầm quyền, đứng đầu là Tế tửu.

- Tư thiên giám / Khâm thiên giám: coi thiên văn, lịch pháp.

- Thái y viện: lo việc thuốc men, chữa bệnh cho hoàng tộc, quan lại.

- Nội các: là văn phòng vua, ghi chép tấu, sớ các nha dâng lên, khởi thảo chiếu, chế, sắc ban ra các cơ quan, thi Ðình thì đằng lục các chế sách và cấp quyển thi.

- Tôn nhân phủ: là cơ quan quản lý nội bộ hoàng tộc, trông nom sổ sách, ngọc phả, đền miếu trong hoàng tộc; giải quyết các vấn đề có liên quan đến các thân vương, công tử, công tôn...

- Nội vụ phủ: là nơi quản lý các thái giám, cũng như công việc hành chính ở hậu cung.

2. Quan ở địa phương:

- Thứ sử: giám sát, coi việc hành chính đứng đầu một quận quốc, hay một tỉnh, dù dưới quyền Thái thú, nhưng là người đại diện cho Thái thú khi vào kinh, sau khi chức Thái thú được bỏ thì Thứ sử là cao nhất.

- Thái thú: quan đứng đầu một quận, nhiệm vụ là thu nạp các cống phẩm của địa phương, nếu quận loạn lạc, sẽ được bổ nhiệm thêm một Đô úy có nhiệm vụ phụ trách quân sự, còn không Thái thú quản cả quân sự và dân sự của quận đó.

- Tổng đốc: là viên quan đứng đầu một vùng bao gồm nhiều tỉnh thành, trông coi cả về dân sự và quân sự.

- Tuần phủ: là người lãnh đạo một tỉnh hoặc một bộ phận của tỉnh lớn, có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức quan dưới quyền ở địa phương mình quản lý, có quyền lãnh đạo về hành chính, tài chính, quân sự cùa tỉnh. Nếu ở tỉnh đó có Tổng đốc, thì Tuần phủ phải nghe theo Tổng đốc.

- Tri phủ (tứ phẩm): Đứng đầu một phủ hoặc châu, có quyền cả dân sự và quân sự.

- Phủ doãn: quan thuộc cấp huyện, đàn áp cường hào, xét những vụ kiện do quan huyện xử mà kêu lại ở bản hạt, hàng ngũ phẩm.

- Án sát sứ: coi việc hành chính, kiện tụng, tư pháp, phong hóa, kỷ cương ở các tỉnh, dưới quyền Tổng đốc, Tuần phủ.

- Tri huyện (bát phẩm): đứng đầu một huyện.

- Huyện thừa (cửu phẩm): lo công văn, sổ sách trong huyện, phụ giúp Tri huyện.

- Xã trưởng: là người đứng đầu một xã, giúp các quan lại quản lý việc thu thuế của dân, giữ gìn an ninh trật tự, chọn lính nhập ngũ hoặc chọn thí sinh đi thi cử.

 - Thượng tướng quân: quan ngoài, coi việc binh.

- Ðô hộ phủ Sĩ sư : (Ðường) coi phiên quốc, sau cải là Tiết độ sứ.

- Lãnh binh: võ tướng, chỉ huy quân đội cấp tỉnh.

- Ðô đốc: người trực tiếp điều khiển 5 quân.

- Thiếu úy: là chức quan tổng thống việc binh, coi cấm quân.

- Bá hộ: cũng gọi là Bách hộ, quan võ cầm 100 binh.

- Biền binh : một hạng lính không thường trực ở các tỉnh và kinh thành, chia ba ban thay nhau trực trong quân đội.

- Tiết độ sứ : là Ðô hộ phủ, quan võ coi ngoài biên ải.

- Vũ vệ : quân hộ tống khi vua đi ra ngoài.

- Vệ : cấm quân, bảo vệ quanh vua.

- Thị vệ: lính hộ vệ nhà vua.

- Thân vệ: vệ binh của vua.

- Ðốc trấn: giữ yên địa phương.

- Cẩm y vệ: đi tuần cảnh, cấm binh.

- Lính lệ : làm tạp vụ ở huyện.

- Ðô thống ngũ quân (tiền, hậu, tả, hữu, trung) : quan võ, bảo vệ vua, hoàng tộc và kinh thành. Chỉ huy 5 binh chủng : Bộ binh, Thủy binh, Pháo binh, Tượng binh, Kỵ binh.

- Ðề lãnh: tuần hành xem xét các địa phận trong thành, xét hỏi những vụ kiện do Ngự sử đài quản lý.

- Vệ úy: người quản lý cửa cung, cửa thành.

3. Phẩm hàm:

Về cơ bản quan lại các triều đại về sau đều được chia ra làm chín phẩm, mỗi phẩm lại có hai cấp bậc là Chính và Tòng (phó), cấp Tòng thường là người phò tá cho Chính, có lương bổng thấp hơn một chút nhưng cùng phẩm quan.

- Nhất phẩm:

Quan văn: Tể tướng, Tư đồ; Thái sư, Thái phó, Thái bảo, Đại học sĩ cần chánh điện, Thái tử thái sư (phó).

Quan võ: Thái úy, Tư mã, Đô thống, Đô đốc, Thượng tướng quân.

- Nhị phẩm:

Quan văn: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo, Thượng thư (đứng đầu các bộ), Tổng đốc (đứng đầu hai, ba tỉnh), Tuần phủ (đứng đầu một tỉnh).

Quan võ: Thiếu úy, Đề đốc, Đề lãnh, Tham đốc, Đại Tướng quân.

- Tam phẩm:

Quan văn: Tổng thái giám, thứ sử (đứng đầu các Châu) , Thị lang (Phó của Thượng thư), Ngự sử đại phu (chuyên can giám, kiểm soát các quan).

Quan võ: Nhất đẳng thị vệ, Vệ úy thị nội, Vệ úy giám thành, Vệ úy các quân, Tổng chỉ huy sứ (nắm quyền chỉ huy quân đội), Tổng binh sứ. Các quan võ cấp này thường được gọi là Tướng quân, trừ Thị vệ.

- Tứ phẩm:

Quan văn: Học sĩ (trong viện Hàn lâm), Thái giám, Trường sử (Thư ký về văn thư), Phó tổng ngự sử, Tham tri.

Quan võ: Nhị đẳng thị vệ, Thành thủ úy, Cai đội nội các, Chỉ huy sứ, Tiết độ sứ. Các quan võ cấp này còn được gọi là Giám quân.

- Ngũ phẩm:

Quan văn: Phủ doãn, Đại sứ Thái y viện, Thị giảng trong Hàn Lâm Viện, Đông các Đại học sĩ.

Quan võ: Hiệu úy Cấm vệ quân, Tam đẳng thị vệ, Tứ đẳng thị vệ (cấp Phó), Đội trưởng các quân, Cai đội giám thành.

- Lục phẩm:

Quan văn: Thị thư trong Hàn Lâm Viện, Ngự y chính trong Thái y viện, Giám trưởng Tư thiên giám, Lang trung (mỗi bộ có 4 Ty, Lang trung đứng đầu các Ty), Tri phủ, Viên ngoại lang (trong lục bộ, cấp phó).

Quan võ: Ngũ đẳng thị vệ, Cai đội các thành trấn, Cai đội thổ binh, Đội trưởng chư quân.

- Thất phẩm:

Quan văn: Ngự sử giám sát, Trường sử ở Vương phủ, cấp phó trong Thái y viện, Giám phó Tư thiên giám, Tri huyện, Tri châu, Thông phán (quan chuyên xét xử)

Quan võ: Tiểu đội trưởng Cấm vệ quân, Tiểu đội trưởng Giám thành, Tiểu đội trưởng Chư quân.

- Bát phẩm:

Quan văn: Tu soạn trong Hàn Lâm Viện, Giám thứ trong Tư thiên giám, Huấn đạo, Huyện thừa (lo công văn), Tri sư các phủ.

Quan võ: Đội trưởng trạm dịch, Đội trướng các trấn đạo, binh ở Đại lý tự, Đội trưởng binh lính ở địa phương.

- Cửu phẩm:

Quan văn: Các quan lo công văn ở các chợ, bến đồ, trạm dịch; Y sinh Thái y viện, Điển bạ Quốc tử giám, Đãi chiếu Hàn lâm viện.

Quan võ: Cai tổng, Cai huyện.

08/03/2023

Mùa Đông cần làm

 Sưu tầm, biên tập.

(thật ra tôi chưa dịch thoát được chữ lạp bát - laba trong bài nên đành gọi là tiết Đông - mùa Đông vậy. Mong thông cảm)

Trong Mộng Lương Lục quyển 6, Ngô Tự Mục có chép: Vào ngày này, hầu hết các tự viện (chùa - viện...Phật giáo) đều thiết bày cháo Ngũ Vị còn có tên là cháo Lạp Bát sau đó cháo Lạp Bát cũng được gọi thành cháo Thất Ngọc. Cháo Lạp Bát là một loại cháo nấu bằng gạo đỗ cùng củ quả như: táo, hạt dẻ, hạt sen để cúng Phật. Bát cháo này được dùng làm phẩm vật cúng dường Đức Phật, vào ngày Ngài thành đạo(?) (mùng 8 tháng 12 Âm lịch), sau thành tục lệ lưu truyền trong dân gian Trung Hoa.

Uống một bát cháo Lạp bát bốc khói không chỉ có thể giữ ấm cho cơ thể, tăng khả năng chống lạnh mà còn ngăn ngừa các cảm giác lạnh, tà bên ngoài, điều hòa đường ruột và dạ dày của bạn.



Có rất nhiều nguyên liệu để nấu cháo Lạp bát, bạn có thể lựa chọn theo sở thích của mình như: gạo: kê, gạo vàng, gạo tẻ, gạo giang, v.v.

Đậu: đậu đỏ adzuki, đậu xanh, đậu đen, v.v.

Các loại hạt: đậu phộng, hạnh nhân, chà là đỏ, kẹo chà là, quả óc chó, v.v.

Trái cây sấy khô: nho khô, trái cây sấy khô, v.v.

Lạp bát ăn với "tỏi Lạp bát" ngâm

Như người xưa có câu "Lạp bát không dùng tỏi, cả năm không khô(?)".

Có thể chọn tỏi tía hoặc tỏi trắng, nhưng điều quan trọng là không được có tỏi xấu, và hãy nhớ rằng "tất cả mọi thứ đều có màu trắng".

Ta chỉ cần cắt bỏ đầu và đuôi củ tỏi.

Tỏi có thể chuyển sang màu xanh do giấm ngấm vào tỏi và phá hủy cấu trúc bên trong của tỏi.

Cắt đầu và đuôi của tỏi có thể làm tăng diện tích tiếp xúc giữa tỏi và giấm, để cho tỏi, và phản ứng hóa học với giấm, do đó tỏi nhanh chóng chuyển sang màu xanh.



Cho một thìa muối và một thìa đường vào tỏi đã băm nhỏ, sau đó đảo đều và ướp trong 30 phút.

Mục đích của bước này là làm mềm lớp vỏ ngoài của tỏi để tỏi nhanh chóng chuyển sang màu xanh.

Ngoài ra, việc sử dụng giấm để ngâm tỏi Lạp bát rất quan trọng.

 Lấy một nửa giấm gạo và một nửa giấm trưởng thành, tỷ lệ giấm với tỏi là 1: 1.

Sau đó cho chúng vào nồi cùng với một ít đường phèn để tỏi ngâm chua có vị thơm hơn.

Sau khi đun sôi, hãy để khô tỏi với không khí ở nhiệt độ phòng. Đổ tép tỏi đã chế biến và giấm đã đốt vào một lọ không chứa nước và không có dầu. Đậy kín lọ. Tỏi thường bắt đầu chuyển sang màu xanh sau hai hoặc ba ngày, tỏi sẽ hoàn toàn chuyển sang màu xanh lục.



Lạp bát, làm tốt ba việc và năm sau sẽ hết ốm

Cách đầu tiên: uống thêm trà

Có một câu nói trong dân gian rằng "Lạp bát Lạp bát, đóng băng cằm".

Có thể thấy, cái rét mùa Lạp bát cộng với đợt rét đậm, rét hại và mưa phùn càng làm tăng thêm cái rét sâu hơn.

Lại nữa, thời tiết lúc này cũng tương đối hanh khô, hanh khô rất dễ gây tổn hại đến sức khỏe của con người, cần phải đề phòng.

Nếu bạn muốn thoát khỏi cái lạnh và khô, pha một tách trà nóng là một lựa chọn tốt, nó có thể giúp bạn tránh khỏi cái lạnh và làm ấm cơ thể, và nó cũng có thể dưỡng âm và giảm khô.

Vào mùa đông lạnh giá, uống trà hoa cỏ dịu nhẹ thay trà là một lựa chọn tốt.

Trà hoa hồng có tính chất dịu nhẹ, ngâm nước uống thay trà, làm ấm bụng và giảm đau, chăm sóc dạ dày và đường ruột.

Hồng gai là một loại hoa hồng dại nhỏ, có thể ăn được, có thể phơi khô trong bóng râm nấu canh thay trà, có tác dụng giảm đau gan, dạ dày, bổ tỳ vị, hạ hỏa, chữa đau bụng do lạnh. và lạnh bụng. Điều hòa khí huyết, làm dịu thần kinh, thư giãn nhu động ruột, giảm kích thích, điều hòa khí huyết, thúc đẩy tuần hoàn máu, thúc đẩy tuần hoàn máu và loại bỏ huyết ứ, làm dịu cảm xúc.

Trà lá mè đỏ ngâm nước thay trà có tác dụng xua tan cảm lạnh và thúc đẩy tiêu hóa, đồng thời cũng giúp ngăn ngừa lạnh.

Đông Y cho rằng lá vừng đỏ có thể làm ấm dạ dày, làm dịu tỳ vị và dạ dày ứ trệ, tức ngực, tiêu chảy và nôn mửa. Nó cũng có thể thúc đẩy nhu động của thành ruột và giúp tiêu hóa. Đây là một lựa chọn tốt để bảo dưỡng dạ dày.

Ngoài ra, lá lộc vừng đỏ còn có thể làm ra mồ hôi và giải cảm bề mặt, xua tan phong hàn, giúp phòng và cải thiện cảm gió, cảm mạo.

Phần thứ hai: bảo vệ đầu và bàn chân

Khi Lạp bát gặp phải một đợt rét đậm, rét hại, mặt đất lạnh cóng, cái ác lạnh lùng xâm nhập vào con người và gây hại cho sức khỏe.

Lúc này, chúng ta phải làm tốt công tác chống rét, chống rét và quan trọng nhất là phải bảo vệ đầu và bàn chân.

Đầu là nơi hội tụ các kinh mạch dương và là nơi năng lượng dương của con người mạnh nhất.

Một khi đầu bị tổn thương, khí huyết lưu thông không thông suốt, huyết áp dễ lên cao, dễ dẫn đến đột quỵ.

Nhớ bảo vệ đầu khỏi lạnh, quàng khăn và đội mũ khi ra ngoài, giữ ấm cho đầu.

Khi rảnh rỗi, bạn có thể thường xuyên dùng lòng bàn tay xoa bóp đỉnh đầu.

Vào mùa đông lạnh giá, để chăm sóc cho năng lượng dương của cơ thể con người, việc xoa đỉnh đầu thường xuyên là một lựa chọn tốt.

Ngoài ra, khi đủ nắng, có thể cho đỉnh đầu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để thông kinh mạch và điều hòa, tăng cường sinh lực cho dương khí.

"Cái lạnh bắt đầu từ dưới chân", bạn phải chăm sóc bàn chân của mình để tránh bị nhiễm lạnh.

Ngoài việc đi tất, đi giày ấm, bạn cũng có thể dùng nước nóng để ngâm chân.

Ngâm chân trong nước nóng không chỉ giúp thư giãn toàn thân mà còn cảm nhận được dòng điện ấm áp truyền xuống chân đến toàn bộ cơ thể.

Nếu có thể cho thêm ngải cứu, gừng, quế,… vào nước ngâm chân thì hiệu quả chống cảm sẽ tốt hơn.

Mục thứ ba: Giữ ấm khỏi lạnh, có bốn điểm

Lạp bát là loài dễ bị tổn thương nhất trong thời tiết lạnh giá và khắc nghiệt.

Vì vậy, một trong những điểm mấu chốt của việc giữ gìn sức khỏe lúc này là “giữ ấm tránh rét” và chú ý đến “bốn yêu cầu”.

Ngủ đủ.

Lúc này, hãy chú ý đi ngủ sớm và dậy muộn, đợi đến khi mặt trời mọc mới dậy.

Đặc biệt là những người thích tập thể dục buổi sáng, không nên dậy quá sớm, nên nghỉ ngơi một lúc.

Vào mùa đông lạnh giá, ngoài việc đảm bảo giấc ngủ ban đêm, bạn cũng có thể chợp mắt vào buổi trưa, nhưng tránh bị cảm lạnh.

Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.

Thuốc bổ trong mùa đông lạnh giá, hãy chú ý đến chế độ ăn uống, nhưng nhớ rằng chế độ ăn uống phải hợp lý và đừng mù quáng dùng thuốc bổ.

Bạn cần hiểu rõ về vóc dáng của mình và cách nuôi dưỡng vóc dáng để có thể thực hiện đúng ý mình và đạt được hiệu quả gấp bội với một nửa nỗ lực.

Đối với những người có thể chất yếu hơn, việc bổ sung một cách mù quáng rất dễ dẫn đến bệnh tật.Vì vậy, thuốc bổ tốt nhất là bạn nên điều chỉnh chế độ ăn uống và khởi động từ từ sau khi hiểu rõ tình trạng của bản thân.

Ăn trái cây làm ít lạnh hơn.

Khi ăn hoa quả vào mùa đông, bạn nên chú ý ăn một số loại nhẹ và ít lạnh.

Nhiều loại quả có tính lạnh, lạnh tỳ vị, người yếu sinh lý nên thận trọng trong việc ăn uống.

Bạn có thể hấp trái cây để giảm lạnh, đây là một lựa chọn tốt cho lá lách và dạ dày.

Tập thể dục.

Mặc dù mùa Lạp bát lạnh nhưng bạn phải tập thể dục đúng cách và không được lười biếng.

Một khi cơ thể thiếu vận động, tĩnh hơn và ít vận động, sẽ dư thừa khí âm, làm hại dương khí của cơ thể.

Mặt bạn hướng về phía mặt trời mọc, để tay chân vận động. Có thể tập từng bước một số bài tập aerobic như đi bộ nhanh, nhảy dây, đá cầu, Taijiquan, Baduanjin,… đến mức đổ mồ hôi nhẹ, không vận động cho đến khi mồ hôi đầm đìa.