13/01/2023

Cần hiểu kết quả xét nghiệm cơ bản về máu như thế nào?

- Các ký hiệu đơn vị sử dụng:

  + M/µl  một triệu (milion, 106)  trong một micro lít (một milimét khối)

  + G/l     một tỷ (giga, 109) trong một lít

  + K/µl   một nghìn (kilô, 103) trong một micro lít (một milimét khối)

  + T/l     một nghìn tỷ  (teta, 1012) trong một lít (một đềximét khối)

  + mg/dl  miligram trong một đềxilít (hay 100 mililít) , có khi ghi là mg%

  + fl        femto lít  (10-15 lít)

  + pg       pikogram (10-12 g)

  + mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong một lít (mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa 6,02×1023 hạt đơn vị  (hằng số Avogadro)).

Bạn cũng không cần phải nhớ các đơn vị này. Thông thường trong kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H (viết tắt chữ high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L (viết tắt chữ low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.

 

Cần hiểu kết quả xét nghiệm ra sao?

 

RBC

(Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng cầu). Có khi còn ghi là erytrocyty

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

- trẻ sơ sinh: 3,8 M/µl

- nữ: 3,9-5,6 M/µl

- nam: 4,5-6,5 M/µl

Hồng cầu hình thành trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước..

Hiếm khi số lượng hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi cao, các nhà thể thao dùng chất doping).

RBC ở dưới chuẩn là biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.

HGB

(nồng độ hemoglobin)

Giá trị chuẩn:

- nữ: 6,8-9,3 mmol/l hoặc 11,5-15,5 g/dl

- nam: 7,4-10,5 mmol/l hoặc 13,5-17,5 g/dl

Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu.

HGB vượt chuẩn có thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia)

HCT

(chỉ số  hematokryt)

 

Giá trị chuẩn:

- trẻ em dưới 15 tuổi: 35-39%

- nữ: 37-47%

- nam: 40-51%

Chỉ số này cho biết hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu.

HCT cao khi cơ thể thiếu nước hay mắc một  loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan: polycythemia vera, czerwienica).

HCT thấp có thể do thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu (MCH) và nồng độ của nó (MCHC)

MCV

Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-97 fl

MCV cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường.

Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12.

MCV thấp có thể do cơ thể thiếu chất sắt.

MCH

Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

26-32 pg

MCH thấp chứng tỏ máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt

MCHC

Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration, nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

31-36 g/dl hoặc 20-22 mmol/l

MCHC dưới chuẩn là biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh

RDW

Red Cell Distribution With, chỉ số độ đồng đều về kích thước của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-94 fl; 11,5-14,5%

Đây là giá trị thống kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích thước như nhau.

RDW trên chuẩn xuất hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu

RET

Retykulocyty, hồng cầu non

 

 

Giá trị chuẩn:

5-15  phần nghìn

Các hồng cầu mới sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ số này cho biết mức độ hoạt  động của tủy xương (bone marrow, szpik kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong tủy xương)

RET tăng khi cơ thể thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra ít hồng cầu 

PLT

Platelets hay thrombocytes, płytki krwi

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

140-440 K/µl (G/l)

 

  

Trombocyt là một thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương.

PLT có giá trị cao lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh.

PLT thấp hơn chuẩn có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe.

MPV

Mean Platelet Volume, thể tích trung bình của trombocyt

 

Giá trị chuẩn:

9-13 fl

WBC

White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu

 

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

4,1-10,9 K/µl (G/l)

Bạch cầu hình thành trong tủy xương, một số loại hình thành  ở các nơi khác ví dụ như lá lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và các tác nhân gây dị ứng.

Chỉ số WBC cao khi cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi phơi nắng lâu).

Chỉ số WBC thấp dưới chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)

GRAN

Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt

 

Giá trị chuẩn:

2-7 K/µl (G/l)

Bạch cầu hạt (granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan (eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng).

NEUT

Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt trung tính

 

 

 

Giá trị chuẩn:

2,5-6,5 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu (nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu, trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh.

Chỉ số bạch cầu trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư. Khi số bạch cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người.

EOS

Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,1-0,3 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu (ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số loại thuốc (như penixilin).

Chỉ số bạch cầu ái toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hooc-môn.

BASO

Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm

 

Giá trị chuẩn:

0,1 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục sau khi bị nhiễm trùng.

LYM

Limfocyty, tế bào lympho

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,6-4,1 K/µl; 20-45%

Đây là các tế bào chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể, có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào lành và tế bào đã nhiễm bệnh.

LYM có chỉ số cao khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma, szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp, khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường!

Việc giảm số lượng tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm.

MONO

Monocyty, bạch cầu đơn nhân

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,1-0,4 G/l

Bạch cầu đơn nhân có chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động.

MONO có thể tăng cao hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer's disease, mononucleoza zakaźna), cơ thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn, cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân.

Giá trị MONO thấp hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.

OB

odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng cầu

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

2-8mm/h

Ở Ba lan, các bác sỹ hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút.

Chỉ số OB cao chứng tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao.

Chú ý: tốc độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư, nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi!

 

12/01/2023

Những cách kiểm tra sức khỏe đơn giản tại nhà


Theo Times of India, nếu leo 2 tầng cầu thang bộ mà không khó thở hay mệt mỏi, sức khỏe của bạn tương đối ổn định. Còn mệt mỏi sau 30 phút leo cầu thang, tim mạch của bạn đang gặp vấn đề.

Đi 500 m trong vòng 6 phút cũng là dấu hiệu tim mạch khỏe mạnh. Chỉ đi được dưới 200 m trong 6 phút, bạn đang không khỏe và nên đến gặp bác sĩ. Quãng đường đạt được khoảng 200-500 m cũng trong khoảng thời gian này, bạn nên đi khám để đề phòng nguy cơ bệnh tật.

Để kiểm tra cơ đùi sau, bạn nằm thẳng lưng từ từ nhấc chân lên. Nếu cơ đùi sau linh hoạt, bạn có thể tạo một góc 90 độ một cách dễ dàng.

Đối với cơ đùi trước, bạn kiểm tra bằng cách ngồi quỳ gối, gót chân phải chạm được đến hông.

Để biết cơ vai có đủ độ linh hoạt, bạn đứng sao cho lưng và cổ trên một đường thẳng, tay trái để chéo người và dùng tay phải kéo thêm. Nếu có thể giữ được tư thế này mà không cần cố gắng, cơ vai của bạn hoàn toàn bình thường.

Cách tốt nhất để kiểm tra sức mạnh cơ bắp chính là thông qua các bài tập push-ups và planks. Nếu bạn có thể thực hiện liên tiếp 10-20 lần, cơ bắp của bạn không có gì đáng lo ngại.

Bác sĩ Santosh Kumar Agarwal từ Bệnh viện Kailash (Ấn Độ) gợi ý bạn kiểm tra cơ bắp chân bằng động tác nhảy lên cao. Trước khi nhảy, bạn đặt tay lên tường để lấy mốc. Nam giới khi nhảy cao chạm đến phần tường cao hơn mốc 72 cm là tuyệt vời, 60-72 cm là rất tốt, 50-60 cm là trung bình, dưới 20 cm là rất tệ. Trừ đi 10 cm ở các mốc này sẽ ra tiêu chuẩn đối với phái đẹp.

Đối với đàn ông, tỷ lệ mỡ chiếm 18-24% cơ thể và con số này ở phụ nữ là 15-18%. Để biết liệu mình có mỡ thừa, bạn véo một bên eo, bắp tay hoặc đùi. Nếu phần véo được nhiều hơn 5 cm, lượng mỡ trong cơ thể bạn đã nhiều hơn mức cần thiết.

Nếu có thể nín thở từ 30 giây đến một phút, phổi của bạn đang làm việc bình thường.

Điều dưỡng Ngũ Tạng để phòng bệnh


Đọc sách y học cổ, mình thấy bí quyết điều dưỡng ngũ tạng trong Đạo giáo, lời ít mà nội hàm nhiều, đạo thuật hợp nhất. Ta đọc từ từ và ngẫm - nghiệm sẽ thấy tác dụng các bạn nhé.

Điều dưỡng an toàn cho lá gan


Lá gan thuộc mộc, có lúc nóng, có lúc vừa, có những lúc trong lạnh mà ngoài nóng. Tuy có thể gọi là vừa nhưng sự nóng giận có thể đến rất nhanh. Cổ nhân xem lá gan ví như một vị “tướng quân”, dùng hình ảnh của vị tướng dễ nổi nóng, tính cách không điềm tĩnh để hình dung đặc tính sinh lý của lá gan. Cảm xúc thay đổi, đặc biệt là u buồn lo nghĩ rất có thể làm cho việc vận hành điều tiết của lá gan bị ứ trệ.
Nếu như người đó dễ dàng bị cơn nóng giận khống chế thì dễ làm cho lá gan bị nóng. Nổi nóng và u buồn là hai trạng thái rất dễ ảnh hưởng đến hoạt động của chức năng gan và làm cho người đó phát bệnh. Vì thế trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày nên bảo trì tâm thái bình hòa, làm được không tranh giành với đời, thì khí trong lá gan sẽ không bị ứ trệ, lá gan sẽ vận hành một cách bình ổn chức năng tự nhiên của nó mà không bị tổn thương.

Điều dưỡng tim – tự cân bằng tâm phiền trong cuộc sống

Tim thuộc hỏa, là cơ quan trọng yếu nhất trong ngũ tạng, vì nó chỉ huy toàn bộ các cơ quan nội tạng khác làm việc. Đây là cơ quan cân bằng trong bộ máy điều tiết cơ thể. Người thông minh trí huệ thường dựa vào tâm để quyết định sự việc. Các loại cảm xúc thay đổi đều làm loạn tâm, bởi trong cuốn “Hoàng đế nội kinh” có viết: “Bi ai ưu sầu là do tâm động, tâm động thì lục phủ ngũ tạng đều động.” Cho nên, trong cuộc sống có gặp bất kể vấn đề gì, chúng ta cũng hãy nên xử lý một cách bình ổn, bảo trì tâm thái bình thản. Như thế tâm sẽ tĩnh tại và cân bằng các cơ quan khác, con người tự nhiên trở nên tường hòa.

Điều dưỡng cơ quan lá lách – hấp thụ dinh dưỡng thế nào đều do lá lách điều tiết


Lá lách thuộc thổ, mỗi ngày đều cần chú ý điều dưỡng. Bởi nó là chủ thể của cơ quan tiêu hóa giúp hấp thụ thức ăn tốt hay không, là cơ quan chịu trách nhiệm cung ứng dinh dưỡng cho cơ thể. Để điều dưỡng tốt thì con người cần ăn uống điều độ, không nên ăn quá no, không nên kén chọn đồ ăn, cũng không nên ăn uống một cách vộ độ. Nếu không sẽ gây tổn thương cho cơ quan điều tiết dinh dưỡng, ngăn trở hấp thụ thức ăn, bệnh tật bộc phát. Có câu “Một bữa ăn làm tổn hại cơ thể phải đổi lấy 10 bữa húp cháo” cũng giảng đạo lý này.

Điều dưỡng phổi



Trong ngũ hành, phổi thuộc kim, là cơ quan chủ quản điều tiết hô hấp, “Phối hướng tới trăm mạch”, nhưng “nói nhiều cũng hao tổn khí”. Khi nói thành tiếng, khí quản là cơ quan phát ra âm thanh nhưng lại lấy khí từ phổi, vì thế nên nói nhiều cũng hao tổn khí. Trong kinh nghiệm dưỡng sinh của đại danh y Tôn Tư Mạc cũng nói về việc không nên nói nhiều. Bởi nói nhiều sẽ thiếu khí, vì thế nên ít nói sẽ tốt. Ít nói thì hạn chế cơn tức giận, mọi sự cứ thế tan biến. Vì vậy điều chỉnh khí tắc, ít nói, không nói lộng ngữ thị phi, không nói lời bất hảo là bí kíp để điều dưỡng khí cho lá phổi.

Điều dưỡng thận



Thận thuộc Thủy, mang bản tính tiên thiên, cơ quan chủ quản của kho tàng sinh trưởng và phát triển. Nếu như tham lam sắc dục quá độ, khí của thận sẽ dễ dàng bị hao tổn, khiến lưng đau, đầu gối bủn rủn, râu tóc bạc sớm, răng nhanh rụng và biểu hiện của tuổi già nhanh chóng xuất hiện trên mặt. Từ xưa, Trung y đã luôn khuyên phải điều tiết sắc dục để bảo vệ thận, không dâm dục quá độ, cũng không cấm dục, tinh khí của thận sẽ bảo toàn, thận tự nhiên khỏe mạnh.

Thời gian tốt nhất để điều dưỡng 5 cơ quan nội tạng:

1. 9 đến 11 giờ tối (giờ Hợilà thời điểm điều tiết các dịch vị trong cơ thể, là thời gian thải các độc tố, vì thế thời gian này nên cần yêu tĩnh hoặc nghe nhạc.
2. Từ 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng (giờ Tý), mật thực hiện việc bài độc, cần trong trạng thái ngủ say để tiến hành.
3. Từ 1 đến 3 giờ sáng (giờ Sửu), lá gan tiếp tục bài độc.
4. Từ 3-5 giờ sáng (giờ Dần), lá phổi bài độc. Vì thế những người bị ho khan thì thời điểm này cũng bị ho giữ dội. Trong quá trình bài độc đến phổi, không thể dừng ho được vì tránh ức chế khí thải cần bài trừ.
5. 5 đến 7 giờ sáng (giờ Mão), đại tràng bài độc, tương ứng thời điểm nên đi vệ sinh.
6. Từ 7-9 giờ (giờ Thìn), là thời gian ruột non hấp thụ lượng lớn dinh dưỡng, vì thế cần ăn đủ chất dinh dưỡng trước 6h30. Người dưỡng sinh tốt thì không nên bỏ ăn và lại càng không nên tạo thói quen ăn trong giờ dưỡng sinh của cơ thể.
7. Thời điểm từ nửa đêm đến rạng sáng cần nên ngủ say, không nên thức đêm.


12 lý do nên uống nước vào sáng sớm

  St trên net.


Người Nhật cho rằng, thói quen uống nước trên dạ dày rỗng giúp chữa trị nhiều bệnh khác nhau, kể cả bệnh ung thư. Dưới đây là một số lý do khuyên bạn nên thực hiện thói quen uống nước vào buổi sáng sớm mỗi ngày:

1. Huyết áp

Uống nước khi dạ dày rỗng trong vòng 1 tháng sẽ giúp điều hòa huyết áp của bạn trở lại bình thường. 

2. Các vấn đề về dạ dày

Chỉ cần 10 ngày để chữa trị các vấn đề dạ dày của bạn nhờ sự trợ giúp của nước. Uống nước khi đói khiến các chất dinh dưỡng có trong nước chữa lành niêm mạc dạ dày của bạn. 

3. Bệnh tiểu đường

Uống nước giúp điều chỉnh mức độ insulin trong cơ thể. Vì vậy, đây là một phương thuốc tốt cho bệnh nhân tiểu đường cần tuân theo. 

4. Táo bón

Táo bón là một vấn đề thường gặp khi cơ thể thiếu nước. Nếu bạn thực hiện theo đúng quy trình của việc uống nước vào buổi sáng thì các vấn đề táo bón sẽ tan biến trong vòng 10 ngày. 

5. Ung thư

Có thể bạn không tin nhưng theo nghiên cứu gần đây cho biết, có thể chữa được bệnh ung thư nếu bạn duy trì việc uống nước trên dạ dày rỗng trong vòng khoảng 180 ngày. 

6. Bệnh lao

Bệnh lao có thể được chữa khỏi bằng cách uống nước khi dạ dày rỗng trong vòng 90 ngày nếu quá trình này được thực hiện nghiêm túc, đều đặn. 

7. Mệt mỏi

Uống nước ấm trên một dạ dày rỗng vào buổi sáng là điều lý tưởng nhất giúp bạn thư thái cả ngày. 

8. Giảm cân

Nước là một trong những yếu tố lý tưởng giúp cho việc giảm cân hiệu quả bởi nó có tác dụng ngăn cản sự thèm ăn. 

9. Tốt cho tim mạch

Khi uống nước vào buổi sáng sớm có tác dụng bơm máu vào tim nhanh chóng giúp ngăn ngừa nhiều bệnh. 

10. Loại bỏ độc tố

Uống 1-2 ly nước trước bữa ăn sáng là điều kiện lý tưởng để loại bỏ độc tố. Nó giúp thải bỏ tất cả các chất mà cơ thể không cần. 

11. Tốt cho các bộ phận trên cơ thể

Uống nước vào buổi sáng giúp bảo vệ, dưỡng ẩm cho các bộ phận trong cơ thể để duy trì chức năng của chúng. 

12. Da

Uống nước vào buổi sáng giúp loại bỏ những đốm đen và mụn trên da. 


11/01/2023

Đạo xử thế vợ chồng, người đã kết hôn và chưa kết hôn đều nên xem. Rất hữu ích!



1. Ba nhu cầu cốt lõi của người đàn ông

1. Được sùng bái;
2. Nhẹ nhàng;
3. Được hỗ trợ, công nhận và hiểu rõ.

2. Ba nhu cầu chính của phụ nữ

1. Một cảm giác an toàn;
2. Lãng mạn;
3. Được yêu thương và dỗ dành.

3. Ba vấn đề lớn giữa chồng và vợ không thể tách rời

1. Vấn đề kinh tế.
2. Vấn đề giới tính.
3. Vấn đề cảm thông.

4. Ba nhiều và ba ít giữa chồng và vợ 

1.  Nhiều chú ý hơn đến những thay đổi của nhau;
2. Nhiều khám phá những ưu điểm của nhau;
3. Nhiều lời nói tích cực;
4. Ít than phiền;
5. Ít đổ lỗi;
6. Ít hiểu lầm.


5. Bốn điều vợ chồng cần biết

1. Nghĩ về lợi ích của đối phương;
2. Đánh giá cao điểm mạnh của nhau;
3. Hiểu những khó khăn của nhau;
4. Bao dung điểm yếu của nhau.

6. Bốn câu vợ chồng nên nói

1. Xin lỗi, anh/em đã sai!
2. Anh tin em! (Em tin anh!)
3. Anh tự hào về em! (Em tự hào về anh!)
4. Anh yêu em! (Em yêu anh!)

7. Bốn  điều cặp vợ chồng cùng có được 

1. Một mục tiêu chung trong cuộc sống;
2. Một môi trường sống chung;
3. Một chủ đề chung của cuộc sống;
4. Một người bạn đời sống chung.

Gia đình không có đúng hay sai, chỉ cần hòa thuận. Gia đình là nơi để nói về tình yêu, không phải là nơi nói lý lẽ.
Gia đình có một linh hồn, và được điều khiển bởi một người phụ nữ.
Sức mạnh lớn nhất thế giới là tình yêu, vũ khí mạnh nhất là cảm động!
Hy vọng các bạn có thể chia sẻ bài viết này ra để giúp đỡ nhiều người hơn!