13/01/2023

Cần hiểu kết quả xét nghiệm cơ bản về máu như thế nào?

- Các ký hiệu đơn vị sử dụng:

  + M/µl  một triệu (milion, 106)  trong một micro lít (một milimét khối)

  + G/l     một tỷ (giga, 109) trong một lít

  + K/µl   một nghìn (kilô, 103) trong một micro lít (một milimét khối)

  + T/l     một nghìn tỷ  (teta, 1012) trong một lít (một đềximét khối)

  + mg/dl  miligram trong một đềxilít (hay 100 mililít) , có khi ghi là mg%

  + fl        femto lít  (10-15 lít)

  + pg       pikogram (10-12 g)

  + mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong một lít (mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa 6,02×1023 hạt đơn vị  (hằng số Avogadro)).

Bạn cũng không cần phải nhớ các đơn vị này. Thông thường trong kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H (viết tắt chữ high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L (viết tắt chữ low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.

 

Cần hiểu kết quả xét nghiệm ra sao?

 

RBC

(Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng cầu). Có khi còn ghi là erytrocyty

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

- trẻ sơ sinh: 3,8 M/µl

- nữ: 3,9-5,6 M/µl

- nam: 4,5-6,5 M/µl

Hồng cầu hình thành trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước..

Hiếm khi số lượng hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi cao, các nhà thể thao dùng chất doping).

RBC ở dưới chuẩn là biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.

HGB

(nồng độ hemoglobin)

Giá trị chuẩn:

- nữ: 6,8-9,3 mmol/l hoặc 11,5-15,5 g/dl

- nam: 7,4-10,5 mmol/l hoặc 13,5-17,5 g/dl

Hemoglobin (huyết sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu.

HGB vượt chuẩn có thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia)

HCT

(chỉ số  hematokryt)

 

Giá trị chuẩn:

- trẻ em dưới 15 tuổi: 35-39%

- nữ: 37-47%

- nam: 40-51%

Chỉ số này cho biết hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu.

HCT cao khi cơ thể thiếu nước hay mắc một  loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan: polycythemia vera, czerwienica).

HCT thấp có thể do thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu (MCH) và nồng độ của nó (MCHC)

MCV

Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-97 fl

MCV cho ta biết hồng cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường.

Giá trị MCV quá cao không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12.

MCV thấp có thể do cơ thể thiếu chất sắt.

MCH

Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

26-32 pg

MCH thấp chứng tỏ máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt

MCHC

Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration, nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

31-36 g/dl hoặc 20-22 mmol/l

MCHC dưới chuẩn là biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh

RDW

Red Cell Distribution With, chỉ số độ đồng đều về kích thước của hồng cầu

 

Giá trị chuẩn:

80-94 fl; 11,5-14,5%

Đây là giá trị thống kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích thước như nhau.

RDW trên chuẩn xuất hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu

RET

Retykulocyty, hồng cầu non

 

 

Giá trị chuẩn:

5-15  phần nghìn

Các hồng cầu mới sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ số này cho biết mức độ hoạt  động của tủy xương (bone marrow, szpik kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong tủy xương)

RET tăng khi cơ thể thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra ít hồng cầu 

PLT

Platelets hay thrombocytes, płytki krwi

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

140-440 K/µl (G/l)

 

  

Trombocyt là một thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương.

PLT có giá trị cao lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh.

PLT thấp hơn chuẩn có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe.

MPV

Mean Platelet Volume, thể tích trung bình của trombocyt

 

Giá trị chuẩn:

9-13 fl

WBC

White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu

 

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

4,1-10,9 K/µl (G/l)

Bạch cầu hình thành trong tủy xương, một số loại hình thành  ở các nơi khác ví dụ như lá lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng và các tác nhân gây dị ứng.

Chỉ số WBC cao khi cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi phơi nắng lâu).

Chỉ số WBC thấp dưới chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)

GRAN

Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt

 

Giá trị chuẩn:

2-7 K/µl (G/l)

Bạch cầu hạt (granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan (eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng).

NEUT

Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt trung tính

 

 

 

Giá trị chuẩn:

2,5-6,5 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu (nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu, trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh.

Chỉ số bạch cầu trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư. Khi số bạch cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người.

EOS

Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,1-0,3 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu (ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số loại thuốc (như penixilin).

Chỉ số bạch cầu ái toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều hooc-môn.

BASO

Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm

 

Giá trị chuẩn:

0,1 K/µl (G/l)

Chỉ số bạch cầu ái kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục sau khi bị nhiễm trùng.

LYM

Limfocyty, tế bào lympho

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,6-4,1 K/µl; 20-45%

Đây là các tế bào chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể, có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào lành và tế bào đã nhiễm bệnh.

LYM có chỉ số cao khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma, szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp, khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường!

Việc giảm số lượng tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm.

MONO

Monocyty, bạch cầu đơn nhân

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

0,1-0,4 G/l

Bạch cầu đơn nhân có chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động.

MONO có thể tăng cao hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer's disease, mononucleoza zakaźna), cơ thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn, cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân.

Giá trị MONO thấp hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.

OB

odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng cầu

 

 

 

 

 

Giá trị chuẩn:

2-8mm/h

Ở Ba lan, các bác sỹ hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút.

Chỉ số OB cao chứng tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao.

Chú ý: tốc độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư, nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi!

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét