21/07/2024

THÌ THÔI

 Nhặt trên net, không rõ tác giả


ĐỜI NGƯỜI NGẮN NGỦI, MUỐN THANH THẢN HÃY HỌC CÁCH NÓI HAI CHỮ: "THÌ THÔI"

Cố nhạc sỹ Trịnh Công Sơn khi còn sống từng có một từ cửa miệng, đó là: “Thôi kệ!”. Ai làm gì, nói gì không thuận tai, ai xấu, ai ác, ai làm mình buồn, ông đều tóm lại bằng câu: “Thôi kệ. Cuộc đời có bao lâu”.

Có lẽ bởi vì kiếp người ngắn ngủi, ta chẳng nên cố chấp điều gì nơi quán trọ trần gian...

Kiếp người sinh ra ngắn ngủi, “Có bao nhiêu ba vạn sáu nghìn ngày. Như chiêm bao, như bóng ảnh, như gang tay”, ấy là ông Cao Bá Quát khi xưa đã nói thế.

Trong ba vạn sáu nghìn ngày ấy, kỳ thực quỹ thời gian dành cho chính mình trầm ngâm, lắng đọng chẳng là bao. Nào tất bật những cơm áo gạo tiền, nào lo toan gia đình cùng con cái. Ngày cuối tuần có bao việc hiếu hỷ, lúc đêm về còn lo nghĩ buổi chợ sớm mai.

Thật ra…

Mọi chuyện dù lớn dù nhỏ, dẫu vui hay buồn, 10 năm sau nhìn lại cũng chỉ là một câu chuyện mà thôi.

Người gặp gỡ dù chân tình hay giả dối, dù yêu thương hay lợi dụng, 10 năm sau nhìn lại cũng chỉ là một cái tên mà thôi.

Gia cảnh dẫu nghèo hèn hay giàu có, công việc dẫu hiển vinh hay tầm thường, khi về già nhìn lại cũng chỉ là cơm ăn ngày ba bữa mà thôi.

Con cái dù ngoan hiền hay bất hiếu, lúc nhắm mắt xuôi tay cũng chỉ còn là duyên phận đã qua mà thôi.

Thế nên:

Cầu mà không đắc, hi vọng rồi thất vọng, nỗ lực rồi công cốc, gặp những chuyện không như ý toại lòng: “Thì thôi…”

Làm gì có ai trong đời toàn gặp chuyện tốt lành? “Vạn sự như ý” chỉ là lời chúc vĩnh viễn không thành sự thật. Nghịch cảnh thực ra là món quà, trong nghịch cảnh mới luyện nên vàng kim chói sáng.

Yêu người mà chẳng được người đáp lại, “thì thôi…” Không có duyên thì chẳng thể cưỡng cầu, duyên đến duyên đi thảy đều là phúc.

Thực lòng đối đãi mà vẫn bị hiểu lầm, bị oán trách mắng mỏ, “thì thôi…” Nào có ai có trách nhiệm phải tốt bụng với ta? Ta lương thiện là bản tính Trời sinh, ác duyên ấy coi như là hoá giải.

Nỗ lực làm việc, mà công chẳng thành, danh chẳng toại, “thì thôi…” Nếu là một công việc lương thiện, có ích, chỉ cần có cơm ăn áo mặc là được rồi. Đâu phải ai sinh ra trên đời cũng để thành tỷ phú với minh tinh?

Lao tâm khổ tứ nuôi nấng dạy bảo con cái, mà chúng chẳng chịu vâng lời, “thì thôi…” Cha mẹ đã tận tâm mà con chẳng tận hiếu, âu cũng là trả nợ cho nhau.

Có lẽ bởi vì kiếp người ngắn ngủi, ta chẳng nên cố chấp điều gì nơi quán trọ trần gian. Có lẽ chăng mỗi chúng ta nên nhìn vào trong, lắng đọng, tìm cho riêng mình “Một cõi đi về”:

“Nghe mưa nơi này lại nhớ mưa xa

Mưa bay trong ta bay từng hạt nhỏ

Trăm năm vô biên chưa từng hội ngộ

Chẳng biết nơi nao là chốn quê nhà…”


19/07/2024

Xuất xứ từ Nhật Bản, chữ Hán nhưng chỉ người Việt biết chơi bài Tổ Tôm

 st trên net


Các nhân vật trong bộ bài Tổ Tôm mặc Kimono mang đặc trưng Nhật Bản. Nhưng người Nhật hoàn toàn không biết đến trò chơi này.



Tổ tôm, hay theo Hán Việt tụ tam bài (聚三牌), là một trò chơi bài lá dân gian phổ biến của người Việt. Về tên gọi, có nguồn cho rằng "tổ tôm" là đọc trại âm "Tụ tam". "Tụ tam" theo từ nguyên là "góp ba thứ lại", tức ba hàng Văn, Vạn và Sách của bộ bài.


Hình vẽ trên mỗi quân bài lại mang phong cách tranh mộc bản (木本 mokuhan) của Nhật Bản nên có người đặt câu hỏi phải chăng tổ tôm xuất phát từ Nhật. Nguyên nhân có lẽ chỉ là do dưới thời Pháp thuộc, công ty A.Camoin & Cie của Pháp đã cho phát hành bộ bài tổ tôm với những hình trang trí lấy cảm hứng từ mĩ thuật Nhật Bản.


Hình ảnh của bộ bài tổ tôm được giữ nguyên từ đó cho đến nay. Có nguồn thì lại phỏng đoán cho tổ tôm xuất phát từ Trung Hoa. Tuy nhiên cho đến nay rõ một điều là cả Nhật và Trung Hoa đều không dùng bộ bài này.


Những nhân vật trên quân bài đều trang phục như người Nhật thời Edo, tức trước cuộc cải cách của Nhật hoàng Minh Trị 1868.


Trong các quân bài thì 18 quân vẽ hình người đàn ông (có tám người chân quấn xà-cạp kyahan), bốn hình phụ nữ và bốn hình trẻ em. Ngoài ra có vài quân vẽ những vật khác nhưng đều là mô hình thông dụng trong ngành hội họa Nhật: cá chép, trái đào, vọng lâu, tàu thuyền.


Lá bài làm bằng bìa cứng, hẹp và dài, một mặt để trơn, mặt kia có hình và chữ. Bề ngang lá bài khoảng chiều ngang hai ngón tay. Bề dọc dài hơn ngón tay giữa.


Lạ ở chỗ là bộ bài này chỉ có người Việt chơi, người Nhật không chơi, người Hoa cũng không chơi (Trừ một số ít Hoa Kiều ở Việt Nam). Nhưng những chữ viết trên lá bài là một loại chữ Hán (Kanji) kiểu cách, hơi giống Lệ Thư (Reisho) với nét cứng mạnh, gồm có bốn loại chữ là “văn, vạn, sách, thang, không biết có liên hệ gì với mạt chược, tiếng Nhật gọi là “majan” (Ma tước) không?


Còn các hình vẽ đều là hình vẽ của Nhật, có lẽ gốc là một lối tranh mộc bản (Mokuhan, học từ Trung Hoa nhưng trở thành đỉnh cao mỹ thuật độc đáo của Nhật) đơn giản và nay thường do người Hoa in ra bán.


Giáo Sư Yumio Sakurai đã giới thiệu trong cuốn “Nihon No Kinsei 1, Nhật Bản Cận Thế, tập 1″ do nhà xuất bản Chuo Koron Sha, Trung Ương Công Luận Xã, xuất bản năm 1992. Theo Giáo Sư, loại chữ ghi trên đó cũng lạ, không hẳn là chữ Hán bình thường, một số chữ có thể là chữ Nôm? Thực ra, tất cả chỉ là chữ Hán viết kiểu cách đi thôi.


Đưa cho một số người Nhật đọc thử một số nét chữ trên bộ bài Tổ Tôm, họ đọc không được hoặc vừa đọc vừa đoán. Ðặc biệt lá bài “nhất thang” (Chữ nhất viết theo lối cổ) có hình bà mẹ cho con bú, nét viết rất lạ (Bộ ba chấm thủy viết thành hình số 8, chữ nhất dạng cổ cũng khó nhận ra) thì hầu như không ai đọc được.


Thêm một điểm cũng lạ là người Việt chơi bài và cờ hầu như không biết chữ Hán, nhưng nhận diện quân Cờ Tướng, Mạt Chược và quân bài Tam Cúc hay Tổ Tôm viết bằng chữ Hán thì không sai.


Cửa tiệm Mekong Center ở Nhật Bán thường bán bài Tổ Tôm cho người Việt (Thanh niên miền Bắc) và cho người Nhật, họ không biết chơi, nhưng mua để nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc.

13/07/2024

Vài điều có ích trong cuộc sống

 st trên net


1. Nếu bạn đang tìm kiếm thứ gì đó, hãy cố gắng nhìn từ phải sang trái. Bởi vì nếu bạn nhìn từ trái sang phải theo thói quen thông thường, mắt bạn sẽ tự động bỏ qua thứ gì đó. Hướng ngược lại mệt mỏi hơn, nhưng bạn có thể nhận thấy nhiều chi tiết hơn.

2. Nếu có 1 người nói liên tục không ngừng, bạn không thể nói chen vào nổi, hãy làm rơi một vật gì đó xuống dưới đất (chìa khóa, bút, vv…), khom lưng xuống nhặt sau đó bắt đầu nói. Như vậy bạn có thể gián đoạn đối phương mà không bị họ phát hiện.

3. Nếu có một người liên tục đến bàn làm việc của bạn làm phiền, bạn tiếp tục trò chuyện với họ, nhưng đồng thời đứng dậy cùng đi về phía bàn làm việc của họ. Họ sẽ “bị dẫn về” chỗ của mình mà không biết là mình đã về bằng cách nào.

4. Nếu bạn đột nhiên nghĩ về sự cố của N năm về trước và cảm giác vô cùng xấu hổ lúc đó, hãy dừng lại và nghĩ về 1 người đã chứng kiến chuyện năm đó. Bạn có nhớ được bất kỳ chuyện xấu hổ nào đã xảy ra với họ không? Có lẽ là không. Tương tự thôi, sẽ chẳng ai nhớ đến chuyện xấu hổ của bạn N năm về trước đâu.

5. Người ta sẽ nhớ đến bạn qua những gì bạn nói về người khác. Hiện tượng này được gọi là “sự chuyển vô thức”. Nếu bạn nói một người nào đó rất lương thiện, người khác sẽ liên tưởng đến bạn với những đức tính đó. Nếu bạn nói những điều không hay, người khác cũng sẽ liên kết những bình luận tiêu cực này lên bạn.

6. Nếu bạn cảm thấy có ai đó đang nhìn mình, bạn có thể nhìn vào đồng hồ trên tường. Nếu người đó đang nhìn bạn, họ cũng sẽ vô thức nhìn vào cái đồng hồ ấy.

7. Nếu có một người muốn làm bạn mất mặt trước rất nhiều người, hãy đối xử với người đó cực kỳ lịch sự. Họ sẽ tự thấy bản thân mình rất ngốc nghếch.

8. Nếu bạn bị mắng, hãy tiến đến gần người đang mắng bạn một chút. Lớn tiếng quát mắng một người ở gần mình sẽ khiến một người cảm thấy rất không thoải mái, nên lời nói của họ sẽ dịu hơn đi.

9. Bạn muốn tỏ ra thân thiện tự tin với người bạn vừa quen? Hãy tập cách ghi nhớ màu đồng tử mắt của họ. Tần suất bạn và họ giao lưu bằng mắt sẽ tăng lên đồng thời khiến bạn tự tin và thân thiện.

10. Nếu bạn cảm thấy hồi hộp lo lắng, hãy nhấm nháp một ít đồ ăn vặt hoặc nhai kẹo cao su. Đại não của chúng ta khá kỳ quặc, nó sẽ tự cảm thấy an toàn khi chúng ta đang ăn thứ gì đó.

11. Tâm trạng của bạn đang không vui? Hãy giả vờ cười, nó khiến đại não của bạn nghĩ bạn đang vui vẻ và giúp bạn cải thiện tâm trạng của mình. (Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp bạn thoáng không vui, còn nếu là trầm cảm thời gian dài, xin đừng giả vờ tỏ ra vui vẻ, hãy tìm kiếm sự giúp đỡ.)

12. Đi du lịch cùng một người vài ngày có thể nhìn ra được nhân phẩm của họ, đặc biệt là thông qua các chuyện vụn vặt như thanh toán hóa đơn, thu dọn rác, cách đối xử với những người lạ…

13. Nếu bạn làm công việc chăm sóc khách hàng, hãy đặt một tấm gương đằng sau lưng. Khách hàng hàng sẽ trở nên dễ thương hơn vì không ai muốn nhìn thấy mặt mình đang vặn vẹo khó chịu cả.

14. Những người dễ dàng đỏ mặt thường hào phóng và đáng tin cậy hơn những người không.

15. Những người ăn nhiều thường không hại người khác, bởi họ còn đang bận đi tìm đồ ăn, không có tâm trí nghĩ kế hại người.

 


09/07/2024

Lan man

Mấy hôm rồi, đọc cuốn sách cũ từ thời Pháp thuộc mà đắc ý đoạn này:

Chữ hiếu, nó là gốc rễ của toàn bộ hành vi đạo đức, cũng là cội nguồn của giáo hóa, tứ chi thân thể, lông tóc da thịt đều do cha mẹ ban cho, không được hủy hoại tổn thương, đó là khởi đầu của hiếu thuận. Con người sống trên đời phải tuân theo nhân nghĩa đạo đức, để lại thanh danh cho hậu thế, từ đó làm phụ mẫu vinh diệu hiển hách, đó là mục tiêu cuối cùng của chữ hiếu. Cho nên hiếu là bắt đầu từ phụng dưỡng cha mẹ, góp sức cho quốc quân để dựng công lập nghiệp, công thành danh toại.

Hiếu không phân thứ dân hay hoàng đế, hiếu chỉ có một, không có ba sáu cấp hay bảy hai đẳng, người yêu thương cha mẹ mình thì sẽ không ghét cha mẹ người khác, người tôn kính cha mẹ mình cũng không lạnh nhạt cha mẹ người khác...

 Chớ để tới cái tuổi xế chiều rồi mới biết chân tình quý giá. Già rồi, làm cái gì cũng muộn, trừ tưởng niệm ra thì không thể sữa chữa được nữa.

Nghìn non mất bóng chim bay,

Muôn con đường tắt dấu giày tuyệt không.

Kìa ai câu tuyết bên sông,

Áo tơi, nón lá, một ông thuyền chài.


Thơ cổ thời Đường.

 


07/07/2024

TRA CỨU KHOẢNG CÁCH TỪ HÀ NỘI ĐI CÁC TỈNH

Nhằm phục vụ anh chị em thích dịch chuyển:

 

Địa danh

Khoảng cách
(KM)

Địa danh

Khoảng cách
(KM)

Địa danh

Khoảng cách
(KM)

Địa danh

Khoảng cách
(KM)

 

Ba Vì

56

Đoan Hùng

137

Lạng Sơn

154

Sa Pa

376

Bạc Liêu

1990

Đồ Sơn

123

Lào Cai

338

Sơn La

308

Bãi Cháy

149

Đông Triều

85

Long Xuyên

1990

Sơn Tây

42

Bắc Cạn

166

Đồng Đăng

168

Móng Cái

327

Tam Đảo

87

Bắc Giang

51

Đồng Hới

491

Mộc Châu

190

Tây Ninh

1809

Bắc Ninh

31

Gia định

1713

Mỹ Tho

1781

Thái Bình

109

Bến Thuỷ

296

Gia Lâm

8

Nam Định

90

Thái Nguyên

80

Bến Tre

1795

Hà Đông

11

Nghĩa Lộ

266

Thanh Hoá

153

Biên Hoà

1684

Hà Giang

318

Nam Liên

307

Thủ Dầu 1

1740

Buôn Mê Thuột

1390

Hà Tĩnh

341

Nha Trang

1278

Tuy Hoà

1156

Cà Mau

2057

Hải Dương

58

Ninh Bình

93

Tuyên Quang

165

Cao Bằng

272

Hải Phòng

103

Pắc Pó

325

Uông Bí

115

Cẩm Phả

180

Hoà Bình

76

Phan Rang

1382

Việt Trì

85

Cần Thơ

1877

Hòn Gai

151

Phan Thiết

1518

Vinh

291

Cầu Hiền Lương

963

Hồ Xá

557

Phú Thọ

93

Vĩnh Long

1847

Chợ Lớn

1721

Hồ Ba Bể

241

Phúc Yên

46

Vĩnh Yên

63

Đà Lạt

1481

TP Hồ Chí Minh

1710

Pleiku

1204

Xuân Mai

36

Đà Nẵng

763

Huế

658

Quảng Ngãi

889

Yên Bái

183

Đèo Ngang

423

Hưng Yên

64

Quảng Trị

598

Điện Biên

474

Kiến An

114

Qui Nhơn

1065

Đò Lèn

131

Lai Châu

402

Sa Đéc

1853



   KHOẢNG CÁCH TỪ QUẬN LONG BIÊN, HÀ NỘI ĐI CÁC TỈNH, HUYỆN TRÊN CẢ NƯỚC (vì nhà mình ở đó mà nên có ưu tiên tý chút):

STT

TUYẾN ĐƯỜNG TỪ HÀ NỘI ĐI

KM

1

HÀ TĨNH

1.1

Nghi Xuân

341

1.2

Hồng Lĩnh

351

1.3

Can Lộc

366

1.4

Đức Thọ

370

1.5

Thạch Hà

375

1.6

Hà Tĩnh

380

1.7

Cẩm Xuyên

394

1.8

Hương Khê

422

1.9

Kỳ Anh

433

1.10

Hương Sơn

396

2

NGHỆ AN

2.1

Yên Thành

301

2.2

Quỳnh Lưu

268

2.3

Diễn Châu

290

2.4

Nghĩa Đàn

301

2.5

Vinh

331

2.6

Đô Lương

326

2.7

Hưng Nguyên

336

2.8

Cửa Lò

328

2.9

Nam Đàn

349

2.10

Thanh Chương

373

2.11

Tân Kỳ

346

2.12

Anh Sơn

352

2.13

Quỳ Hợp

331

2.14

Con Cuông

380

2.15

Quỳ Châu

358

2.16

Quế Phong

385

2.17

Tương Dương

440

2.18

Kỳ Sơn

490

3

THANH HOÁ

3.1

Bỉm Sơn

160

3.2

Hà Trung

168

3.3

Hậu Lộc

190

3.4

Hoằng Hoá

193

3.5

Cẩm Thuỷ

234

3.6

Lang Chánh

270

3.7

Nga Sơn

188

3.8

Ngọc Lạc

254

3.9

Như Xuân

245

3.10

Nông Cống

221

3.11

Quan Hoá

298

3.12

Quảng Xương

200

3.13

Sầm Sơn

208

3.14

Thạch Thành

186

3.15

Thanh Hoá

193

3.16

Thiệu Hoá

208

3.17

Thọ Xuân

229

3.18

Tĩnh Gia

236

3.19

Trường Xuân

252

3.20

Vĩnh Lộc

210

4

HÀ NAM

4.1

Thanh Liêm

110

4.2

Kim Bảng

110

4.3

Lý Nhân

114

4.4

Phủ Lý

100

4.5

Duy Tiên

98

4.6

Bình Mỹ

111

5

NINH BÌNH

5.1

Hoa Lư

127

5.2

Gia Viễn

132

5.3

Ninh Bình

133

5.4

Tam Điệp

146

5.5

Bình Minh

176

5.6

Kim Sơn

159

5.7

Nho Quan

173

6

NAM ĐỊNH

6.1

Mỹ Lộc

124

6.2

Nam Trực

140

6.3

Nam Định

130

6.4

Vụ Bản

146

6.5

Trực Ninh

146

6.6

Nghĩa Hưng

153

6.7

Ý Yên

158

6.8

Xuân Trường

159

6.9

Giao Thuỷ

171

6.10

Hải Hậu

165

7

HOÀ BÌNH

7.1

Kỳ Sơn

102

7.2

Lạc Sơn

165

7.3

Hoà Bình

112

7.4

Kim Bôi

148

7.5

Mai Châu

177

7.6

Lương Sơn

77

7.7

Đà Bắc

129

7.8

Tân Lạc

140

7.9

Lạc Thuỷ

185

7.10

Yên Thuỷ

189

8

SƠN LA

8.1

Mộc Châu

233

8.2

Mai Sơn

315

8.3

Bắc Yên

195

8.4

Yên Châu

270

8.5

Sơn La

344

8.6

Thuận Châu

367

8.7

Mường La

375

8.8

Sông Mã

413

8.9

Phù Yên

163

9

LAI CHÂU

9.1

Mường Tè

611

9.2

Than Uyên

481

9.3

Tam Đường

422

9.4

Sìn Hồ

531

10

ĐIỆN BIÊN

10.1

Tuần Giáo

422

10.2

Mường Ẳng

458

10.3

Điện Biên Đông

537

10.4

Điện Biên Phủ

494

10.5

Mường Lay

546

10.6

Tủa Chùa

464

10.7

Lai Châu

516

11

LÀO CAI

11.1

Lào Cai

323

11.2

Bảo Thắng

295

11.3

Bắc Hà

308

11.4

Văn Bàn

292

11.5

Bảo Yên

250

11.6

Sa Pa

355

12

YÊN BÁI

12.1

Yên Bình

137

12.2

Yên Bái

150

12.3

Trấn Yên

159

12.4

Văn Yên

184

12.5

Văn Chấn

242

12.6

Lục Yên

224

12.7

Mù Căng Chải

307

12.8

Nghĩa Lộ

224

13

VĨNH PHÚC

13.1

Vĩnh Tường

50

13.2

Phúc Yên

40

13.3

Tam Đảo

76

13.4

Vĩnh Yên

55

13.5

Yên Lạc

67

13.6

Lập Thạch

78

14

PHÚ THỌ

14.1

Việt Trì

75

14.2

Phong Châu

88

14.3

Hạ Hoà

147

14.4

Đoan Hùng

122

14.5

Phú Thọ

106

14.6

Thanh Sơn

116

14.7

Yên Lập

129

15

HÀ TÂY

15.1

Hà Đông

35

15.2

Hoài Đức

34

15.3

Chương Mỹ

44

15.4

Ba Vì

75

15.5

Thường Tín

44

15.6

Thanh Oai

47

15.7

Quốc Oai

53

15.8

Đan Phượng

38

15.9

Thạch Thất

63

15.10

Xuân Mai

58

15.11

Phú Xuyên

54

15.12

Mỹ Đức

70

15.13

Sơn Tây

66

16

THÁI BÌNH

16.1

Vũ Thư

116

16.2

Thái Bình

109

16.3

Kiến Xương

123

16.4

Đông Hưng

97

16.5

Tiền Hải

130

16.6

Quỳnh Côi

106

16.7

Thái Thuỵ

133

16.8

Hưng Hà

82

17

HƯNG YÊN

17.1

Văn Lâm

30

17.2

Mỹ Hào

42

17.3

Khoái Châu

57

17.4

Ân Thi

58

17.5

Kim Động

58

17.6

Hưng Yên

68

17.7

Tiên Lữ

72

17.8

Phù Cư

80

18

HẢI DƯƠNG

18.1

Cẩm Giàng

46

18.2

Hải Dương

58

18.3

Gia Lộc

66

18.4

Nam Sách

63

18.5

Thanh Hà

70

18.6

Tứ Kỳ

73

18.7

Kim Thành

76

18.8

Kinh Môn

83

18.9

Phả Lại

60

18.10

Chí Linh

84

18.11

Ninh Giang

86

19

BẮC GIANG

19.1

Việt Yên

37

19.2

Bắc Giang

45

19.3

Hiệp Hoà

53

19.4

Lạng Giang

55

19.5

Yên Dũng

55

19.6

Tân Yên

58

19.7

Lục Nam

68

19.8

Yên Thế

71

19.9

Lục Ngạn

88

19.10

Sơn Động

120

20

BẮC NINH

20.1

Từ Sơn

12

20.2

Lim

18

20.3

Bắc Ninh

24

20.4

Quế Võ

34

20.5

Yên Phong

21

20.6

Thuận Thành

43

20.7

Gia Bình

55

21

BẮC CẠN

21.1

Bắc Cạn

154

21.2

Chợ Mới

112

21.3

Ba Bể

211

21.4

Ngân Sơn

214

21.5

Bạch Thông

164

21.6

Nà Phặc

190

21.7

Bằng Lũng

194

21.8

Na Rì

198

22

THÁI NGUYÊN

22.1

Phổ Yên

45

22.2

Thái Nguyên

70

22.3

Đổng Hỉ

73

22.4

Sông Công

53

22.5

Phú Lương

92

22.6

Phú Bình

60

22.7

Đại Từ

95

22.8

Võ Nhai

109

22.9

Định Hoá

121

23

TUYÊN QUANG

23.1

Yên Sơn

160

23.2

Tuyên Quang

157

23.3

Sơn Dương

125

23.4

Hàm Yên

199

23.5

Chiêm Hoá

224

23.6

Na Hang

259

24

HÀ GIANG

24.1

Bắc Quang

232

24.2

Vị Xuyên

274

24.3

Hà Giang

298

24.4

Quản Bạ

341

24.5

Bắc Mê

354

24.6

Hoàng Su Phì

295

24.7

Yên Minh

391

24.8

Xín Mần

327

24.9

Đồng Văn

434

24.10

Mèo Vạc

438

25

CAO BẰNG

25.1

Cao Bằng

273

25.2

Hoà An

287

25.3

Quảng Uyên

308

25.4

Trà Lĩnh

304

25.5

Hà Quảng

316

25.6

Nguyên Bình

313

25.7

Thạch An

230

25.8

Thông Nông

318

25.9

Trùng Khánh

333

25.10

Phục Hoà

342

25.11

Hạ Lang

341

25.12

Bảo Lạc

395

26

LẠNG SƠN

26.1

Hữu Lũng

77

26.2

Chi Lăng

92

26.3

Cao Lộc

148

26.4

Lạng Sơn

145

26.5

Đồng Đăng

158

26.6

Lộc Bình

170

26.7

Văn Lãng

177

26.8

Văn Quan

186

26.9

Định Lập

203

26.10

Bình Gia

219

26.11

Tràng Định

214

26.12

Bắc Sơn

228

27

QUẢNG NINH

27.1

Đông Triều

83

27.2

Uông Bí

92

27.3

Quảng Yên

115

27.4

Hạ Long

130

27.5

Cẩm Phả

158

27.6

Hoành Bồ

130

27.7

Vân Đồn

178

27.8

Tiên Yên

217

27.9

Đầm Hà

181

27.10

Ba Chẽ

223

27.11

Bình Liêu

262

27.12

Quảng Hà

265

27.13

Móng Cái

300

27.14

Hoành Mô

277

28

HẢI PHÒNG

28.1

Hải Phòng

108

28.2

An Hải

118

28.3

Kiến An

118

28.4

Thuỷ Nguyên

117

28.5

Đồ Sơn

136

28.6

Tiên Lãng

129

28.7

Vĩnh Bảo

136

29

QUẢNG BÌNH

29.1

Quảng Trạch

487

29.2

Quảng Ninh

535

29.3

Tuyên Hoá

541

29.4

Minh Hoá

556

29.5

Bố Trạch

510

29.6

Lệ Thuỷ

564

29.7

Đồng Hới

528

30

QUẢNG TRỊ

30.1

Hải Lăng

629

30.2

Quảng Trị

620

30.3

Đông Hà

607

30.4

Đak Rông

646

30.5

Do Linh

597

30.6

Vĩnh Linh

582

30.7

Hướng Hoá

668

30.8

Cam Lộ

619

30.9

Triệu Phong

615

31

HUẾ

31.1

Phong Điền

664

31.2

Hương Trà

680

31.3

Quảng Điền

683

31.4

Tp Huế

694

31.5

Hương Thuỷ

710

31.6

A Lưới

766

31.7

Phú Lộc

736

31.8

Nam Đồng

744


Có chỗ nào sai xin được hồi đáp để mình sửa.
Trân trọng.

Đấy, mới sưu tập được đến Huế thôi ạ - còn xa nữa chắc sau vậy.