Để an toàn khi mua nhà, đất - mình xin tư vấn để người mua cần nắm được các nguyên tắc sau:
"3 không, 5 nhớ" khi mua nhà, đất:
1. Nhớ, chỉ
mua nhà, đất khi có Sổ đỏ
2. Nhớ kiểm
tra Sổ đỏ giả, quy hoạch, thế chấp, đất bán cho nhiều người
3. Nhớ cách
đặt cọc đúng Luật
4. Nhớ cẩn
trọng khi giá đất rẻ bất ngờ
5. Nhớ cách
thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng
6. Không
trả hết tiền khi chưa sang tên Sổ đỏ xong
7. Không
mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay
8. Không
chuyển nhượng nhà ,đất bằng vi bằng
Nhớ chỉ mua nhà, đất khi có Sổ đỏ
Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai
2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ
điều kiện sau:
"a) Có Giấy chứng nhận, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định
tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
b) Đất không có tranh chấp.
c) Quyền sử dụng đất không bị kê
biên để bảo đảm thi hành án.
d) Trong thời hạn sử dụng đất".
Như vậy, nếu người chuyển nhượng
không có Giấy chứng nhận thì không nên mua, trừ 02 trường hợp: Khi nhận thừa kế
quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi
có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ, quy
định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp tất cả người nhận
thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì
người nhận thừa kế không được cấp Sổ đỏ nhưng được chuyển nhượng, tặng cho, quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất
đai 2013
Nhớ kiểm tra Sổ đỏ giả, quy hoạch, thế chấp, đất bán cho nhiều
người
* Cách kiểm tra sổ đỏ giả: Để kiểm tra Giấy chứng nhận thật hay giả sẽ có một số cách
như: Kiểm tra trực tiếp các thông tin trên Giấy chứng nhận, xin thông tin tại
Văn phòng đăng ký đất đai,…
Mặc dù có nhiều cách khác nhau
nhưng không phải ai cũng có kinh nghiệm kiểm tra trực tiếp trên Giấy chứng
nhận. Do vậy, cách tốt nhất để kiểm tra Giấy chứng nhận thật hay giả là xin
thông tin đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai (nếu thửa đất chưa được cấp thì
chắc chắn Giấy chứng nhận đó là giả).
* Cách
kiểm tra nhà đất thuộc quy hoạch
Để biết thửa đất thuộc quy hoạch
hay không thì người dân có nhiều cách kiểm tra như sau:
- Xem quy hoạch sử dụng đất trực
tiếp tại trụ sở UBND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp
xã (xã, phường, thị trấn).
- Xem trên cổng thông tin điện
tử của UBND cấp huyện.
- Hỏi ý kiến công chức địa chính
cấp xã hoặc người dân tại khu vực có thửa đất để biết thêm thông tin.
- Xin thông tin tại Văn phòng
đăng ký đất đai.
* Cách kiểm tra thông tin thế chấp, thửa đất chuyển nhượng cho
nhiều người
Căn cứ theo khoản 3 Điều 188
Luật Đất đai 2013, việc thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ khi đăng
ký vào sổ địa chính. Do vậy, để kiểm tra thông tin thế chấp thì nên xin thông
tin tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Mặt khác, trong phiếu xin thông
tin đất đai nếu tích vào ô lịch sử biến động hoặc ô tất cả các thông tin trên
thì sẽ biết thửa đất đó đã được chuyển nhượng cho ai.
Nhớ cách đặt cọc đúng Luật
Trước khi ký hợp đồng chuyển
nhượng thông thường các bên đặt cọc để "làm tin". Quy định về đặt cọc
và phạt vi phạm được quy định rõ tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"1. Đặt cọc là việc một bên
(sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc)
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao
kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ
để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt
cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác".
Như vậy, việc đặt cọc nên lập
thành văn bản có chữ ký đầy đủ của các bên và nên có người làm chứng; mặc dù
không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực nhưng nếu số tiền đặt cọc lớn
nên công chứng, chứng thực.
Lưu ý: Người nhận chuyển nhượng có thể thỏa thuận với người
chuyển nhượng về việc ghi giấy nhận tiền là "tiền trả trước" thay vì
ghi đặt cọc; vì không phải là đặt cọc nên khi không giao kết, thực hiện hợp
đồng thì không bị phạt vi phạm (không bị phạt cọc).
Nhớ cẩn trọng khi giá nhà, đất rẻ bất ngờ
Thích mua hàng giá rẻ là tâm lý
chung của nhiều người, khi chuyển nhượng đất đai cũng vậy. Nếu giá đất rẻ
"bất ngờ" so với mặt bằng chung tại khu vực đó thì cần cẩn trọng hơn,
nhất là đất phân lô, bán nền. Trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng thì
không nên ký hợp đồng chuyển nhượng.
Trên thực tế, mặc dù biết thửa
đất không đủ điều kiện chuyển nhượng (khi đó giao dịch sẽ vô hiệu) nhưng vì lợi
ích thì nhiều người vẫn ký hợp đồng và chấp nhận rủi ro để đầu tư "mạo
hiểm".
Ví dụ: Đất chưa được cấp Giấy
chứng nhận nhưng không phải vì không đủ điều kiện cấp mà khó thực hiện. Nếu
người chuyển nhượng thiện chí và cần tiền thì có thể cân nhắc để ký hợp đồng
chuyển nhượng; sau đó đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người chuyển nhượng và
khi có Giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục sang tên sau.
Nhớ cách
thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng
Điều 500
Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng về quyền sử dụng đất như sau:
"Hợp
đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng
đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp
vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai
cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng
đất".
Như vậy,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một loại cụ thể của hợp đồng dân sự
nên các bên được thỏa thuận các điều khoản, miễn sao nội dung không được trái
luật, đạo đức xã hội.
Người
nhận chuyển nhượng để tránh rủi ro thì cần thỏa thuận trong hợp đồng các điều
khoản sau:
- Yêu
cầu người chuyển nhượng cam kết các giấy tờ phải bảo đảm tính pháp lý (không
phải giấy tờ giả), thửa đất không thuộc quy hoạch, tại thời điểm chuyển nhượng
không có tranh chấp với ai.
- Thanh
toán thành nhiều đợt, chỉ thanh toán hết khi đăng ký vào sổ địa chính (khi sang
tên xong).
- Thỏa
thuận điều khoản phạt vi phạm hợp đồng; mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận,
không khống chế mức phạt vi phạm.
Không trả hết tiền khi chưa sang tên Sổ đỏ xong
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai
2013 quy định:
"Việc chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".
Như vậy, việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi đăng ký vào sổ địa chính; nếu chưa đăng
ký vào sổ địa chính thì không nên trả hết tiền cho người chuyển nhượng.
Không mua bán nhà, đất bằng giấy viết tay
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất
đai 2013 quy định:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng,
tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh
doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản
này".
Như vậy, từ ngày 01/7/2014 đến
nay khi chuyển nhượng nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển
nhượng, nếu không sẽ vô hiệu vì vi phạm hình thức, trừ trường 02 trường hợp
sau:
- Một hoặc các bên chuyển nhượng
là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các
bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp
này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực (theo khoản 2
Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015).
Không
chuyển nhượng nhà, đất bằng vi bằng
Điều 36
Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị
pháp lý của vi bằng như sau:
"1.
Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp
quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
2. Vi bằng
không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
3. Vi
bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành
chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Trong
quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại,
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân
dân triệu tập".
Như vậy,
vi bằng không có giá trị thay thế hợp đồng chuyển nhượng có công chứng, chứng
thực; mà theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì phải
công chứng hoặc chứng thực hợp đồng khi chuyển nhượng nhà đất. Hay nói cách
khác, vi bằng không thể sang tên Giấy chứng nhận.