17/12/2015

Mấy lời khuyên hay

Sưu tầm trên nét - Không rõ tác giả.

Có chí thì ... ham học
Bất chí thì ... ham chơi
Trí khôn tạo... nên người
Đức nhân tìm ...ra bạn
Thành đạt nhờ ...đức dày
Làm nên nhờ ...có thầy
Đủ đầy nhờ ...có bạn
Gái ngoan nhờ ....đức hạnh
Trai mạnh nhờ.... lực cường...

Tươi đẹp lắm ....người thương
Lực cường nhiều... kẻ mạnh
Dễ thích nghi thì ...sống
Biết năng động thì ...nên
Đủ tài trí ...làm nên
Đủ sức bền thì ...thắng


Biết mình khi ...hoạn nan
Hiểu bạn lúc ...gian nguy
Nghèo hèn bởi ...tự ti
Ngu si vì ...tự phụ

Tài đức cao hơn... phú
Hạnh phúc đủ hơn... giàu
Sống trung tín ....bền lâu
Tình nghĩa sâu... hạnh phúc

Đủ tài thì ...đỡ cực
Đủ sức thì ...đỡ nghèo
Dốt nát... hay làm theo
Hiểu biết nhiều thì ...lợi
Hỏng việc vì ...hấp tấp
Va vấp bởi ...vội vàng


Cảnh giác với... lời khen
Bình tâm nghe ...lời trách
Quá nghiêm thì... ít bạn
Dễ dãi ...bạn khinh nhờn
Không hứa hão là ...khôn
Không tin xằng.... ít vạ

Làm ơn.... đừng mong trả
Được ơn... nhớ đừng quên
Nhu nhược bị... ép trèn
Quá cương thì bị ...gãy


Cái quý thì ....khó thấy
Dễ thấy ....thường của tồi
Của rẻ ...là của ôi
Dùng người tội ....sinh vạ
Đẹp lòng hơn ...tốt mã
Nền nã hơn ...kiêu kì

Thận trọng ....từng bước đi
Xét suy.... khi hành động
Hiểu biết nhiều ...dễ sống
Luôn chủ động ...dễ thành
Thận trọng... trước lợi danh
Giữ mình đừng.... buông thả
Tránh xa ....phường trí trá
Tai vạ bởi ...nể nang
Tài giỏi ....chớ khoe khoang
Giàu sang.... đừng kênh kiệu

Học bao nhiêu ....vẫn thiếu
Học bao nhiêu ...chẳng thừa
Nhân đức.... chớ bán mua
Được thua không ...nản chí
Đủ đức tài.... bớt lụy
Đủ dũng khí ....chẳng hàng

Có vợ đảm thì ...sang
Có bạn vàng thì ...quý
Đói nghèo vì ....bệnh sĩ
Quẫn trí dễ... làm liều

Tỉnh táo với.... tình yêu
Biết điều khi.... yếu thế
Lo việc nhà ...chớ kể
Ân nghĩa chớ ...đếm đong

Người phúc lộc... nhờ nguồn
Sống bất nghĩa ...tai ương
Sống bất lương... tù ngục
Phải cầu xin là ...nhục
Phải khuất phục là ....hèn

Hay đố kị ...nhỏ nhen
Hay ép trèn... độc ác
Lắm gian truân ...càng sáng
Nhiều hoạn nạn... càng tinh

Với mình phải ...nghiêm minh
Với chúng sinh ....thân ái
Đang thắng.... phòng khi bại
Gặt hái.... phòng mất mùa

Thói quen thường... khó chừa
Say sưa thường ....khó tỉnh
Sống ỉ lại.... ăn sẵn
Dễ bạc.... phân tán mình
Sống dựa dẫm ....ngu đần
Sống bất cần ....phá sản

Hay đua đòi.... hoạn nạn
Quá nể bạn... tai ương
Gia đình trọng.... yêu thương
Sống nhịn nhường.... hỉ hả
Thiếu tình thương ....man trá

Gắn vàng đá ....cũng tan
Biết dạy dỗ ....con ngoan
Chịu bảo ban ....con giỏi
Tinh khôn nhờ ....học hỏi

Cứng cỏi nhờ.....luyện rèn
Sống vì nhau ....dễ bền
Sống vì tiền..... đổ vỡ
Rèn con .....từ mới nở
Khuyên vợ.... lúc mới về
Muốn hiểu cần..... lắng nghe
Thích khoe thì ....trí cạn

Khốn nạn.... quên mẹ cha
Tốt đẹp ....hãy bày ra
Xấu xa .....nên đậy lại
Có ích thì ....tồn tại
Có hại sớm .....diệt vong

Nhiều tham vọng..... long đong
Lắm ước mong..... lận đận
Hay vội vàng.... hối hận
Quá cẩn thận... lỗi thời

Biết được người là.... sáng
Hiểu được bạn là ....khôn
Khiêm tốn là.... tự tôn
Kiêu căng là....tự sát

Hứa trước thì ....khó đạt
Hèn nhát thì.... khó thành
Thù hận bởi..... lợi danh
Tranh giành vì ....chức vị

Giàu sang hay.... đố kị
Tài trí sinh.... ghét ghen
Tham giàu thì .....cuồng điên
Tham quyền thì ....độc ác

Vì tiền thì ....dễ bạc
Vì tình nghĩa ....bền lâu
Người hiểu nói..... trọn câu
Người dốt..... tâu phách lối

Có quyền thì..... hám lợi
Có tội thường..... xum xoe
Khờ dại hay..... bị lừa
Nó bừa hay.... vạ miệng

Đa ngôn thì .....tai tiếng
Ngậm miệng..... dễ được tin
Hám lợi hay ....cầu xin
Hám quyền hay.... xu nịnh

Thật thà hay ....oan trái
Thẳng thắn hay.... bị hại
Thông thái hay.... bị ngờ
Chiều con quá ....con hư
Tiền của dư ... con hỏng

Giàu mạnh..... thường thao túng
Nghèo vụng..... dễ theo đuôi
Người tài giỏi ....khó chơi
Kẻ trây lười..... khó bảo

Thành tâm thì ....đắc đạo
Mạnh bạo.... việc dễ thành
Quân tử thì ....trọng danh
Tiểu nhân thì..... trọng lợi
Bất tài hay..... đòi hỏi

Lộc lõi..... khó khiêm nhường
Tình nghĩa ....thường khó quên
Nợ nhân duyên.... khó trả
Khó thuần phục ....kẻ sĩ
Khó phòng bị ....tướng tài

Biết chấp nhận .....thảnh thơi
Hay hận đời.... đau khổ
Của quý thì ....khó giữ
Con cầu tự.... khó nuôi
Nhà dư của.... hiếm hoi
Nhà lắm người ....bạc cạn

Khó gần người ....quá sạch
Vắng khách tại ....quá nghèo
Dễ nổi danh.... kị hiền
Dễ kiếm tiền..... khó giữ

Kiếp người là.... duyên nợ
Lành vỡ.... lẽ thường tình
Bại thành từ.... lực trí
Thời gian đừng ....uổng phí
Biết suy nghĩ ....sâu xa.


16/12/2015

Các đặc điểm của thép làm dao

(Bài viết có sự giúp đỡ từ Cold Steel và Buck Knives) 
Bài viết sẽ cho ta biết được đặc điểm của thép đặc biệt là thép làm dao.
Nội dung chính
  • Luyện và tạo hình thép
  • Đặc tính của Thép
  • Ký hiệu thép
  • Các hợp kim
  • Các loại thép
  • Các thép dùng làm dao
  • Một số thép làm dao khác

Luyện và tạo hình thép

Thép chính là kết hợp của sắt và các-bon (viết theo kiểu Nhân dân thời báo ). Tất cả các loại thép đều chứa một số thành phần khác với hàm lượng được kiểm soát, rất nhỏ, như mangan (Mn), lưu huỳnh (S), silic (Si), và phốt-pho (P). Nếu không có các thành phần khác, thì thép được gọi là thép carbon thường. Thép dùng cho lưỡi dao được cải thiện bởi các phụ chất, và được gọi là thép hợp kim (alloy steels). Các phụ chất này tạo ra nhiều loại thép với đặc tính riêng. Thép hợp kim các đặc tính chống gặm mòn (corrosion-resitant) được gọi là thép không rỉ (stainless steels), và là loại thép hay sử dụng nhất trong chế tạo lưỡi dao.
Việc luyện thép không rỉ bắt đầu bằng việc nung chảy thép trong lò. Các chất (trong hợp kim) được thêm vào mẻ nấu, và thép nung chảy đó được đổ vào khuôn, để tạo thỏi. Khi các thỏi cứng lại, nó được cho vào máy cán để tạo hình và kích thước phù hợp (tấm phẳng, xoắn…). Các dao của Buck có cả loại phẳng và xoắn, tùy vào kiểu thép và độ dày. Các tấm phẳng được cắt la-ze (laser) để thành bộ phận của dao, trong khi các thép xoắn được tạo hình bằng việc ép phôi tinh vi.

Đặc tính của Thép

Việc chọn thép cho các ứng dụng chuyên biệt dựa trên các đặc tính của thép và những yếu tố khác như quy trình sản xuất – loại thép khó chế tạo sẽ không khả thi trong việc sử dụng ở môi trường sản xuất. Các đặc tính của thép này được tạo bởi các hợp kim thêm vào, và phương pháp sử dụng trong chế tạo. Một số đặc tính quan trọng của lưỡi dao bằng thép có thể nói đến:
  • Độ cứng (hardness): Phản ánh khả năng của thép chống lại sự biến dạng vĩnh viễn (như méo, dãn) (đo trên thang Rockwell)
  • Tính luyện cứng (hardenability): khả năng thép có thể được làm cứng qua quy trình nhiệt luyện.
  • Khỏe (strength): khả năng chịu lực.
  • Dẻo (ductility): khả năng uốn cong mà không bị rạn/nứt/gãy.
  • Bền (toughness): khả năng chịu lực trước khi rạn/nứt/gãy.
  • Độ sắc ban đầu (initial sharpness): độ sắc lưỡi dao nguyên bản.
  • Độ bền sắc cạnh (edge retention): khả năng mà dao giữ lưỡi bén mà không cần thường xuyên mài lại.
  • Chống gặm mòn (corrosion resistance): khả năng chống bị hỏng bởi tương tác với môi trường.
  • Chống trầy xước (wear resistance): khả năng chống mòn hay xước khi sử dụng.
  • Chế tác (manufacturability): độ dễ dàng mà thép cho phép khi xử lý bằng máy, phôi, nguội, tôi (làm thành lưỡi dao).
Vì không có yếu tố nào là hơn hẳn trong các loại đặc tính, Buck Knives chọn những yếu tố cho phép đặc tính tối ưu với từng loại mục đích.

Ký hiệu thép

Ký hiệu sử dụng cho các loại thép và đặc tính của chúng thường từ cấu trúc kim bên trong kim loại. Vì thép được nung và làm nguội, cấu trúc bên trong này thay đổi. Các cấu trúc trong quá trình chuyển đổi này có tên như Austenite và Martensite. Martensite là cấu trúc rất rắn và có thể định hình nhờ làm lạnh đột ngột một số loại thép trong quá trình nhiệt luyện. Các thép cho phép tạo Martensite được gọi là thép martensite, và đây là loại thép được ưa chuộng nhất trong sản xuất dao kéo. S30V, BG-43, 154CM, 420HC và 420J2 là các loại thép martensite không rỉ.

Các hợp kim

Các đặc tính của thép còn thay đổi bởi một số thành phần phụ thêm vào trong quá trình nấu chảy. Các thành phần hợp kim quan trọng trong chế tạo dao được liệt kê dưới đây với mô tả ngắn gọn về ảnh hưởng của chúng tới đặc tính thép.
  • Carbon – không phải thành phần hợp kim vì nó có trong thép carbon thường. Tuy nhiên, tăng lượng carbon làm thép cứng hơn.
  • Chromium – cải thiện tính luyện cứng, chống trầy xước và gặm mòn. Nó là thành phần chính trong thép không rỉ martensite, và rất hay được sử dụng trong các ứng dụng thể thao.
  • Molybdenum – tăng tính luyện cứng, độ chịu lực căng, chống gặm mòn, đặc biệt là rỗ.
  • Nickel – tăng độ bền, tính luyện cứng và chống gặm mòn. Nickel là thành phần chính trong thép không rỉ austenite và thi thoảng được dùng cho dao lặn.
  • Vanadium – tăng tính luyện cứng và cho hạt mịn. Cấu trúc hạt trong thép là một yếu tố quan trọng chống trầy xước và khả năng chịu lực. Thông thường, các cấu trúc hạt mịn là cái được hướng đến.

Các loại thép

Các nhà sản xuất thép theo những công thức chính xác để đảm bảo mỗi hợp kim riêng được chế tạo đạt được đúng các đặc tính mong muốn. Những công thức này được biết đến như các bản đặc tả, và chúng chỉ rõ hàm lượng mỗi hợp kim. Một công thức hợp kim hay loại, được gọi tên theo một con số quy ước. Ví dụ thép không rỉ martensite được đánh số như Loại 410, 420, và 425.

Các thép dùng làm dao

(Thông tin được giúp đỡ bởi Buck Knives) 
S30V – Được phát triển chủ yếu cho sản xuất dao kép bởi Crucible Steel, S30V chứa một hàm lượng carbon và vanadium cao hơn BG-42 một cách rõ rệt. Việc tăng carbon và vanadium giúp giữ được sắc cạnh cực tốt và chống trầy xước. S30V là thép cho dao tốt nhất hiện nay.
  • Giữ sắc cạnh cực tốt
  • Độ dẻo cải thiện
  • Độ cứng tốt – khoảng lý tưởng Rc 59.5-61
  • Chống gặm mòn tốt
  • Lượng Carbon và Vanadium rất cao
CarbonChromiumVanadiumMolybdenum
1.45%14%4%2%
BG-42 – Hợp kim sở hữu bởi Timken Latrobe Steel, BG-42 là loại thép martensite không rỉ công năng cao được dùng trong hàng không. Vì độ chịu lực cao của nó và khả năng đạt độ cứng lớn (Rc 61-62), BG-42 rất phù hợp cho các lưỡi dùng với mục đích đặc biệt.
  • Khả năng giữ sắc cạnh rất tốt
  • Độ chịu lực cao
  • Rockwell Rc 61-62
  • Độ chống gặm mòn tương đối
  • Chứa Vanadium, tăng tính luyện cứng, và cho cấu trúc hạt mịn.
CarbonSiliconChromiumMolybdenumVanadium
1.15.313.50 – 14.504.01.20
154CM – 154CM là loại thép carbon không rỉ có Molybdenum. Do 154CM cho phép giữ sắc cạnh tốt hợn các loại thép (không rỉ) thường, nó là một lựa chọn tốt cho các lưỡi cần dùng để cắt nhiều.
  • Giữ sắc cạnh rất tốt
  • Độ cứng Rockwell Rc 60-61
  • Độ bền tốt khi được tôi kép
  • Độ chống gặm mòn tương đối
  • Rẻ hơn BG-42 và S30V
CarbonSiliconChromiumMolybdenum
1.05.3513.50 – 14.004.0
420HC – Một phiên bản chứa nhiều carbon hơn là loại thép martensite không rỉ 420 chuẩn. Lượng carbon, kết hợp với lượng chrom cao, cho độ chống xước và giữ sắc cạnh tốt. Không thể nhầm lẫn loại này với thép không rỉ 420 chuẩn. 420HC, được nhiệt luyện theo quy trình sở hữu bởi Paul Bos, là loại thép tuyệt vời cho các dao với chức năng thông thường.
  • Giữ sắc cạnh tốt
  • Mài lại ổn
  • Độ bền tốt
  • Chống gặm mòn rất tốt
  • Thép làm dao tiêu chuẩn
CarbonNickelSiliconChromiumManganese
.40 – .50.50.6012.00 – 14.001.0
420J2 – Loại thép dùng cho mục đích thường với hàm lượng carbon thấp hơn. 420J2 có độ cứng tương đối, chống gặm mòn và dễ dàng mài lại. 420J2 phù hợp cho các lưỡi dao sử dụng ít tới trung bình trong các ứng dụng thường ngày.
  • Dễ mài lại
  • Độ cứng Rockwell Rc 56-58
  • Thuận lợi cho sản xuất
  • Chống gặm mòn tốt
  • Dễ làm mịn, chi tiết
CarbonNickelSiliconChromiumManganese
.36 – .45.60.6012.00 – 14.00.80
17-7 PH – Loại thép không rỉ Chrommium/Nickel/Aluminum nhanh rắn. Hợp kim được sử dụng trong các ứng dụng chịu lực cao đòi hỏi chống gặm mòn bởi muối, nước. 17-7PH là một sự hài hòa giữa thép không rỉ martensite (có thể nhiệt luyện) và austenite (300 loại – không thể nhiệt luyện). Điều này có được từ hàm lượng cao của Chromium/Nickel/Aluminum.
  • Giữ sắc cạnh tương đối
  • Rất bền
  • Chống gặm mòn cực tốt
  • Độ cứng Rc 54-56
CarbonVanadiumChromiumMolybdenumNickelAluminum
.0717.07.01.25
Tóm tắt:
Loại thépĐộ giữ sắc cạnhDễ dàng mài lạiChống gặm mòn
S30VOOOOOOOOO
42BGOOOOOOO
154CMOOOOOOO
420HCOOOOOOOO
420J2OOOOOOO
17-7PHOOOOOOOOO
  • Tuyệt: OOOO
  • Tốt: OOO
  • Khá: OO
  • Ổn: O

Một số thép làm dao khác

(thông tin được giúp đỡ bởi Cold Steel)
AUS-8 (còn gọi là 8A) (vài thông tin từ Cold Steel) – Từ “thép không rỉ” được hiểu không đúng, bởi vì, trên thực tế tất cả thép đều sẽ đổi màu nếu để trong môi trường bất lợi trong một thời gian đủ dài. Thép được làm cho “không rỉ” bằng việc thêm Chromium và giảm lượng Carbon trong quá trình nấu. Một số chuyên gia cho rằng có một mẹo rất hay với thép không rỉ: Khi tăng Chrome và giảm Carbon, thép sẽ trở nên “không rỉ”. Nhưng nó cũng trở nên càng khó để làm sắc, và khả năng giữ sắc cạnh tiềm tàng bị suy giảm trầm trọng. Chúng tôi đã tìm ra một sự kết hợp hài hòa giữa độ bền, chịu lực, khả năng giữ sắc cạnh và chống gặm mòn.
AST-34 – đẳng cấp cao của thép không rỉ, sử dụng trong hầu hết dao thủ công và các dao sản xuất công nghiệp. Đây là loại thép Nhật, sở hữu bởi Hitachi Steels. 145CM của Mỹ, phiên bản tương tự với ATS-34, là loại thép phổ biến bởi nhà sản xuất trứ danh Bob Loveless.
GIN-1 (còn gọi là G2) – Một loại thép giá rẻ khác, nhưng mềm dẻo hơn AUS-8.
CPM-T440V – đôi khi còn được chào hàng là “siêu thép”, nó tồn tại lâu hơn tất cả các loại thép không rỉ trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, nó khó mài (vì độ giữ sắc cạnh chưa từng thấy). Nhưng lợi thế là bạn không cần phải mài thường xuyên. CPM-T440V được sử dụng rộng rãi bởi các nhà làm dao và đang từ từ tìm được đường đến các nhà máy sản xuất dao công nghệ cao.
420J2 – (thông tin được giúp đỡ bởi Cold Steel) Do chứa lượng carbon thấp và chromium cao, loại thép này là sự lựa chọn tuyệt vời để làm các lưỡi dao bền, chịu sốc với độ chống gặm mòn tốt và khả năng giữ sắc cạnh tương đối. Nó là ứng viên lý tưởng cho lưỡi dao dùng trong nhiều điều kiện môi trường khác nhau, bao gồm cả nhiệt độ hay độ ẩm cao, gặm mòn vì muối trong các môi trường biển. Khả năng chống gặm mòn cực kỳ của nó nhờ lượng chrome cũng làm nó trở thành lựa chọn hoàn hảo cho lưỡi dao mang bên người hay trong bao mà ít hay không được bảo dưỡng.
San Mai III® (sản phẩm của Cold Steel) – San Mai có nghĩa là “ba lớp”. Đây là từ người Nhật dùng cho các lưỡi nhiều lá/tấm trong kiếm và dao găm. Việc tạo nhiều lá rất quan trọng vì nó cho phép nhiều loại thép có thể ghép thành một lưỡi. Một cách đơn giản để hình dung là như bánh kẹp thịt: Thịt ở giữa cứng, thép carbon cao và các miếng bánh ở hai bên là carbon thấp, là các lớp bên dai/bền. Cạnh của lưỡi phải cứng để nó có khả năng giữ sắc cạnh tốt nhất, nhưng nếu cả lưỡi đều cứng thì nó có thể bị hỏng trong những trận đấu. Để tăng tính bền, thân lưỡi dao phải có khả năng chịu va chạm và các ứng lực biên. Độ bền thường được gắn vưói “mềm” và “dẻo” của thép, vì vậy, thật ngạc nhiên, nếu một lưỡi được làm cho bền thì cạnh không thể đủ cứng để tạo độ giữ sắc cạnh. San Mai III tạo những lưỡi thép cứng (carbon cao), sắc và giữ sắc cạnh tốt, và bên cạnh là là thép bền (carbon thấp) và dẻo.
VG-1 Thép không rỉ (Sản phẩm của Cold Steel) – Các thử nghiệm vật lý về độ sắc, độ giữ sắc cạnh, chịu lực mũi, sốc và lực lưỡi tối đa cho thấy VGG-1 có khả năng giữ sắc cạnh tuyệt vời và vượt qua được các bài thử về chịu lực mũi và lưỡi. VG-1 cho khách hàng của Cold Steel một công năng vượt trội chưa từng thấy trong lưỡi thép không rỉ.
4116 Thép không rỉ Krupp (sản phẩm của Cold Steel) – 4116 là thép không rỉ hạt mịn tạo bởi ThyssenKrupp ở Đức và được dùng trong các ứng dụng vệ sinh (thiết bị y tế và công nghiệp dược) và quy trình thực phảm, nó trở thành siêu nguyên liệu cho chế tác dao bếp. Sự cân bằng giữa lượng carbon và chromium tạo thành độ chống gặm mòn cao, và các đặc điểm vật lý hấp dẫn như độ chịu lực và giữ sắc cạnh. Độ giữ sắc cạnh trong các thử nghiệm lưỡi về cắt/chặt vượt các thép không rỉ loại 420 và 440. Các thành phần hợp kim khác giúp tạo hạt mịn, tăng khả năng chịu lực của lưỡi, đồ bền sắc cạnh và cũng cho phép lưỡi sắc và nhỏ hơn.
1055 Thép carbon (Sản phẩm của Cold Steel) – Thép 1055 nằm giữa thép với lượng carbon trung bình và thép carbon cao, với lượng carbon khoảng 0.50%-0.60% và mangan khoảng 0.60%-0.90% là thành phần hợp kim duy nhất. Lượng carbon và ít hợp kim làm cho nó dễ đúc và với độ cứng sau khi nguội khoảng Rc 60-64 tùy vào lượng carbon. Sự kết hợp cả các nhân tố này tạo nên loại thép bền nhất, vì, khi làm nguội, nó tạo ra gần như bão hòa martensite với lượng cacbua cho phép, không dư các thành phần carbon cao, giòn. Loại thép này đặc biệt phù hợp với các ứng dụng mà yêu cầu quan trọng nhất là độ chịu lực và chống va chạm, và nó tạo những lưỡi cực bền.
SK-5 Thép carbon cao (sản phẩm của Cold Steel) – SK-5 là loại thép carbon cao của Nhật, tương đương với 1080 của Mỹ, với lượng carbon khoảng 0.75%-0.85% và mangan khoảng 0.60%-0.90%. Khi nguội, nó có độ cứng gần Rc 65 và tạo hỗn hợp martensite giàu carbon và lượng nhỏ carbua không phân hủy. Lượng carbua dư làm tăng độ chống trầy xước và thép có sự cân bằng lý tưởng của lưỡi rất bền và khả năng giữ sắc cạnh tốt. Vì những đặc điểm đó, loại thép này được sử dụng từ lâu trong rất nhiều dụng cụ cầm tay bao gồm đục, cưa gỗ, và vượt được qua các thử thách về thời gian và sử dụng trong nhiều năm và ở nhiều nước.

Ảnh hiếm về Việt Nam năm 1904-1907

  Seri ảnh này do bà Gabrielle Maud Vassal (1880-1959, quốc tịch Anh) thực hiện trong thời gian sinh sống tại Việt Nam năm 1904-1907 cùng chồng là bác sĩ quân y Pháp Joseph Jean Vassal.
Tháp rùa ở hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 1908.
Bà Gabrielle Vassal viếng thăm chợ làng Giấy ở Hà Nội.
Thôn nữ áo yếm An Nam.
Nơi bày bán đồ gốm của người Chăm tại một khu chợ ở Nha Trang.
Một buổi diễn tuồng ở Nha Trang.
Thiếu nữ An Nam trong vườn nhà bà Gabrielle Vassal ở Nha Trang.
Người phụ nữ An Nam với những đứa con trong khu vườn.
Bà Gabrielle Vassal ngồi trên xe hơi ở Nha Trang.
Ngư dân ở Nha Trang mang lưới vào bờ.
Tàu khách của Pháp trên sông Sài Gòn.
Cảnh rước dâu tại một ngôi làng miền Trung.
Một ngôi nhà sàn của người Thượng ở vùng hồ Dankia (Suối Vàng, Đà Lạt).
Những đứa trẻ Tây Nguyên
Em bé trên cây cầu.
Cảy ruộng bằng trâu ở đồng bằng duyên hải miền Trung.
Những người An Nam làm nghề khuân vác trong một chuyến đi Tây Nguyên của người Pháp.
Cậu bé trên vách núi đá ở đèo Cả (Phú Yên).
 Bà Gabrielle Maud Vassal chụp ảnh lưu niệm trước ngôi nhà của người Thượng ở Đà Lạt.