28/02/2020
Câu "Học ăn - học nói - học gói - học mở" qua cách lý giải của GS Trương Nguyện Thành
24/02/2020
Gửi Bạn
17/02/2020
Mẹo trong bếp cho đàn ông vụng
08/02/2020
Giải nghĩa và cách tính Sao-Hạn hàng năm
Tham khảo qua nhiều trang web.
Tôi cũng
như nhiều người, đầu năm đều quan tâm là năm mới mình gặp Sao gì ? (trong Âm lịch – tính
theo năm tuổi) để biết rồi cúng Giải hạn, rồi Phòng (các Cụ nhà mình vẫn nói
– Có Kiêng có Lành mà). Vậy thì tìm hiểu về Tinh đẩu trong Tử vi vận hạn của
mỗi cá nhân đâu có thiệt, có khi còn nói phét được ấy chứ !!!
Sau đây tôi xin trình bày về khái niệm tốt
xấu (cát – hung) của từng tinh đẩu (trong văn hóa thần bí, tham
khảo qua internet) tính chất của từng tinh đẩu đó, hầu giúp bạn
đọc dễ dàng trong tham khảo khi tính sự cát hung của chúng liên quan đến
đời sống hàng ngày của chúng ta.
Trong
quan điểm cho rằng tinh đẩu trong âm lịch phương Đông là tinh tú có
thật trong vũ trụ quan, mỗi tinh đẩu đều có ảnh hưởng đến cho cộng
đồng xã hội, như sao chổi xuất hiện ở phương nào, người ta cho rằng
nơi đó sẽ xảy đến đói kém hay binh biến; hay với cá nhân mỗi khi có
sao kiết, sao hung ứng chiếu với mệnh vận con người.
Như năm
tuổi có sao Thái Tuế chiếu mệnh, thường hay gặp tai ương bệnh tật hay
cả chết chóc, do thông thường vào những năm tuổi nhất là vào tuổi
37, con người hay mang vận rủi thật nặng nề, có lúc nhà tan cửa nát,
vì ngoài sao Thái Tuế (Mộc
Tinh) chiếu mệnh, còn là năm nam gặp sao La Hầu, nữ gặp sao Kế Đô
là hai ác tinh trong 9 sao hạn (Cửu
diệu) hàng năm
Hay như
sao “Thái Bạch (Kim
Tinh) làm sạch cửa nhà”, rồi sao Hỏa Tinh tiếp bước theo sau để thành
câu than thân trách phận “31 chưa qua, 33 đã tới” đó là nhữ̃ng năm mang
đến đại hung cho mọi người, nhưng nhất là nam giới.
Xét qua
tính chât của câu nói trên, năm 31 tuổi gặp sao Kim Tinh (Thái
Bạch), năm 33 tuổi gặp sao Hỏa Tinh (Vân Hớn), hai sao này chủ về
tai tinh (tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo, kiện thưa tranh cãi, tù tội,
phá sản) v.v…
Chả biết ai thế nào chứ đúng là tôi đã gặp hạn trong những năm
31 – 33: Mẹ ốm, vợ ốm – đều đi viện làm mình sơ xuất trong công việc, phải chuyển
việc…
Cả 3 sao
Mộc Tinh (lưu ý sao Thái Tuế khác tính chất với sao Mộc Đức trong Cửu
Diệu, thuộc Triều ngươn tinh chủ về hôn sự), Kim Tinh (Thái Bạch), Hỏa
Tinh (Vân Hớn) là những tinh đẩu có thật trong vũ trụ, nằm trong bộ
sao Cửu Diệu hàng năm, cách tọa chiếu của chúng tính theo tuổi âm
lịch như bảng Sao Hạn sau đây :
Bảng Sao Hạn trên là những năm trong mỗi người chúng ta
gặp sao Cửu Diệu chiếu, tức tiểu hạn hàng năm, tuổi nam nữ xem riêng
(trên bảng hình : nam xem sao bên trái, nữ xem sao bên phải, tuy cùng tuổi
nhưng khác sao).
Tính chất sao Cửu Diệu
1- La Hầu : khẩu thiệt
tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện
phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi
ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.
2- Kế Đô : hung tinh, kỵ
tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi,
đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ
ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.
3- Thái Dương : Thái
dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp
nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài
lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.
4- Thái Âm : Chủ
dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ
tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ
về danh lợi, hỉ sự.
5- Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều
ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất
là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười
và tháng chạp.
6- Vân Hớn (Hỏa tinh) : Tai
tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám. Nam gặp tai
hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai
sản.
7- Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách
Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu
tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư,
tháng tám.
8- Thái Bạch (Kim tinh) : Triều
dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu
nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm
và kỵ màu trắng quanh năm.
9- Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước
lôc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc
hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu
không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
Tính chất các Hạn
1- Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
2- Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
3- Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
4- Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
5- Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
6- Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
7- Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
8- Diêm Vương (Xấu) người xa mang tin buồn
Với Sao Hạn mỗi năm, thí dụ như người tuổi Giáp Ngọ
(1954) vào năm Mậu Tý (2008 tức được 55 tuổi âm lịch) sẽ gặp sao La Hầu,
hạn Tam Kheo, mang ý nghĩa :
– Đề phòng khi ăn nói kẻo gặp chuyện thị phi, năm nay có
thể liên quan đến công quyền gây nhiều chuyện phiền muộn. Coi chừng
bệnh về tai mắt, máu huyết. Nam đại kỵ gặp La Hầu và nữ cũng buồn đau
chẳng kém. Sao này kỵ vào tháng giêng, tháng bảy. Hạn Tam Kheo thuộc
tiểu hạn không đáng lo, chỉ chủ về tay chân nhức mỏi.
Ngày xưa có Khổng Minh Gia Cát Lượng thường lập đàn
cúng sao để tự giải hạn, từ đó mọi người theo cách của Khổng Minh,
hàng năm xem Sao Hạn mà cúng lễ cầu an (hội sao hàng năm vào mùng 8
tháng giêng âm lịch).
Nhìn bảng sao Cửu Diệu chúng ta thấy nam giới có hai năm
tuổi găp sao Thái Tuế củng chiếu, là năm 37 và 49 trùng với sao La
Hầu và Thái Bạch là nặng, còn nữ vào tuổi 37 với sao Kế Đô. Những
năm khác nam có La Hầu, nữ gặp Kế Đô cũng không đáng lo vì không có
sao Thái Tuế củng chiếu.
Đầu Xuân, năm mới Canh Tý có chút gọi là mừng tuổi để các bạn
tham khảo.
Chúc mọi người An – Khang – Thịnh – Vượng.
Tuấn Long