- Các ký hiệu đơn vị sử dụng:
+ M/µl một triệu (milion,
106) trong một micro lít (một milimét khối)
+ G/l một tỷ (giga, 109) trong
một lít
+ K/µl một nghìn (kilô, 103) trong một micro
lít (một milimét khối)
+ T/l một nghìn tỷ (teta,
1012) trong một lít (một đềximét khối)
+ mg/dl miligram trong một đềxilít (hay 100
mililít) , có khi ghi là mg%
+ fl femto lít
(10-15 lít)
+ pg pikogram
(10-12 g)
+ mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong
một lít (mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có
chứa 6,02×1023 hạt đơn vị (hằng số Avogadro)).
Bạn cũng không cần phải nhớ các đơn vị này. Thông thường trong
kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H
(viết tắt chữ high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L
(viết tắt chữ low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.
Cần hiểu kết quả xét
nghiệm ra sao?
RBC (Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng
cầu). Có khi còn ghi là erytrocyty
Giá trị chuẩn: - trẻ sơ sinh: 3,8 M/µl - nữ: 3,9-5,6 M/µl - nam: 4,5-6,5 M/µl |
Hồng cầu hình thành
trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ
phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như
sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng
cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước.. Hiếm khi số lượng
hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi
cao, các nhà thể thao dùng chất doping). RBC ở dưới chuẩn là
biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá
tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị
hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng
xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư. |
HGB (nồng độ hemoglobin) Giá trị chuẩn: - nữ: 6,8-9,3 mmol/l hoặc 11,5-15,5 g/dl - nam: 7,4-10,5 mmol/l hoặc 13,5-17,5 g/dl |
Hemoglobin (huyết
sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ
phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có
mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu. HGB vượt chuẩn có
thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG
dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia) |
HCT (chỉ số hematokryt)
Giá trị chuẩn: - trẻ em dưới 15 tuổi: 35-39% - nữ: 37-47% - nam: 40-51% |
Chỉ số này cho biết
hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu. HCT cao khi cơ thể
thiếu nước hay mắc một loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan:
polycythemia vera, czerwienica). HCT thấp có thể do
thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể
tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu
(MCH) và nồng độ của nó (MCHC) |
MCV Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình
của hồng cầu
Giá trị chuẩn: 80-97 fl |
MCV cho ta biết hồng
cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường. Giá trị MCV quá cao
không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu
máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá
mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12. MCV thấp có thể do
cơ thể thiếu chất sắt. |
MCH Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng trung
bình hemoglobin trong hồng cầu
Giá trị chuẩn: 26-32 pg |
MCH thấp chứng tỏ
máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt |
MCHC Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration,
nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu
Giá trị chuẩn: 31-36 g/dl hoặc 20-22 mmol/l |
MCHC dưới chuẩn là
biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh |
RDW Red Cell Distribution With, chỉ số độ đồng
đều về kích thước của hồng cầu
Giá trị chuẩn: 80-94 fl; 11,5-14,5% |
Đây là giá trị thống
kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có
nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích
thước như nhau. RDW trên chuẩn xuất
hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu |
RET Retykulocyty, hồng cầu non
Giá trị chuẩn: 5-15 phần nghìn |
Các hồng cầu mới
sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ
số này cho biết mức độ hoạt động của tủy xương (bone marrow, szpik
kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều
hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong
tủy xương) RET tăng khi cơ thể
thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra
ít hồng cầu |
PLT Platelets hay thrombocytes, płytki krwi
Giá trị chuẩn: 140-440 K/µl (G/l)
|
Trombocyt là một
thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và
với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông
máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương. PLT có giá trị cao
lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt
lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh. PLT thấp hơn chuẩn
có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di
căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số
loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó
thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe. |
MPV Mean Platelet Volume, thể tích trung bình
của trombocyt
Giá trị chuẩn: 9-13 fl |
|
WBC White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu
Giá trị chuẩn: 4,1-10,9 K/µl (G/l) |
Bạch cầu hình thành
trong tủy xương, một số loại hình thành ở các nơi khác ví dụ như lá
lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là
chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào
lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt
(granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây
bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng
và các tác nhân gây dị ứng. Chỉ số WBC cao khi
cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi
khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi
phơi nắng lâu). Chỉ số WBC thấp dưới
chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời
tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh
cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn
các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt) |
GRAN Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt
Giá trị chuẩn: 2-7 K/µl (G/l) |
Bạch cầu hạt
(granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào
chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung
tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan
(eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng). |
NEUT Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt
trung tính
Giá trị chuẩn: 2,5-6,5 K/µl (G/l) |
Chỉ số bạch cầu
trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu
(nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu,
trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có
mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh. Chỉ số bạch cầu
trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp
tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương
hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư. Khi số bạch
cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị
nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người. |
EOS Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan
Giá trị chuẩn: 0,1-0,3 K/µl (G/l) |
Chỉ số bạch cầu ái
toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu
(ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số
loại thuốc (như penixilin). Chỉ số bạch cầu ái
toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid
fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số
này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều
hooc-môn. |
BASO Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm
Giá trị chuẩn: 0,1 K/µl (G/l) |
Chỉ số bạch cầu ái
kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính
đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục
sau khi bị nhiễm trùng. |
LYM Limfocyty, tế bào lympho
Giá trị chuẩn: 0,6-4,1 K/µl; 20-45% |
Đây là các tế bào
chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản
xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể,
có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T
tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào
lành và tế bào đã nhiễm bệnh. LYM có chỉ số cao
khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma,
szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp,
khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào
lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường! Việc giảm số lượng
tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là
do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm. |
MONO Monocyty, bạch cầu đơn nhân
Giá trị chuẩn: 0,1-0,4 G/l |
Bạch cầu đơn nhân có
chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có
tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của
các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và
kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động. MONO có thể tăng cao
hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer's disease, mononucleoza zakaźna), cơ
thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn,
cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân. Giá trị MONO thấp
hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số
loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế. |
OB odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng
cầu
Giá trị chuẩn: 2-8mm/h |
Ở Ba lan, các bác sỹ
hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với
một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng
có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem
chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người
ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút. Chỉ số OB cao chứng
tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung
thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu
hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao. Chú ý: tốc
độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư,
nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn
đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi! |