Bài viết do Jennifer Dubowsky
Đông y cho rằng bệnh tật đến từ cả nội thân và
ngoại cảnh chính là thất tình lục dục.
Thất tình là nguyên nhân bên trong:
hỉ (vui), nộ (giận), ái (thích), ố (ghét), bi (buồn), tư (lo âu), khủng
(sợ sệt).
Các nguyên nhân từ ngoại cảnh được gọi là “lục dâm” hay
“lục tà” bao gồm: phong (gió), hàn (lạnh), thử (nắng), thấp (độ ẩm), táo (độ
khô), hoả (nóng). Trong bài viết này, tôi sẽ nói về Lục Dâm hay Lục Tà. Tất
nhiên còn có các yếu tố khác góp phần vào bệnh tật, như chế độ dinh dưỡng, tai
nạn và lối sống …
Là người thực hành Đông y, khi một người bệnh tìm đến tôi,
tôi sử dụng các mô hình này để tìm ra nguyên nhân gây bệnh.
Các tên gọi của Lục Tà (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa)
có nguồn gốc từ hàng ngàn năm trước mô tả chính xác nhiều loại bệnh cùng biểu
hiện của các rối loạn trong cơ thể.
Ví dụ như trong tự nhiên, phong (gió) thường thay đổi như
chong chóng, cứ đến và đi mà không báo trước. Tương tự, các triệu chứng liên
quan đến phong cũng thường đặc trưng bởi sự đến và đi, đôi khi đột ngột.
Bạn đã lần nào đột nhiên bị một cơn đau đầu mà nó chấm dứt
một cách bí ẩn cũng như khi nó đến chưa? Đó là sự tấn công bởi phong. Và, nếu
bạn có cơn đau đầu tương tự cộng với một khuôn mặt đỏ bừng và toát mồ hôi, thì
nhiệt có thể dùng để miêu tả các triệu chứng này.
Hãy
điểm qua một số triệu chứng phổ biến của mỗi Lục Tà
Phong
(gió): Một trường hợp nhiễm phong bao gồm cách triệu chứng như
hắt hơi, đau đầu, và sung huyết. Gió cũng khiến các yếu tố gây bệnh (hoặc bệnh)
dễ dàng xâm hại cơ thể bạn, bởi nếu bạn thực sự cảm thấy hơi suy nhược và hệ
thống miễn dịch kém, thì có nhiều khả năng bạn dễ bị tổn thương.
Hàn
(lạnh): Sự xâm nhiễm bởi hàn có thể từ từ, dồn đọng,
và làm suy giảm khí huyết. Triệu chứng tương tự như khi bạn bị run lên và co ro
lúc bị lạnh. Các biểu hiện của việc thừa khí hàn là bị ớn lạnh, run rẩy, lạnh
chân tay, xanh xao, chuột rút đau đớn, hoặc co thắt.
Hỏa: Hỏa tà gây tổn hại
chất dịch trong cơ thể, làm nhiễu loạn tâm trí và có thể làm hỏng khí âm trong
người. Các triệu chứng của hỏa là đỏ mặt hoặc mắt, khát, sốt, da dẻ tối lại
hoặc nhiều dịch vàng (đờm màu vàng hoặc nước tiểu màu vàng), khó ở, ra mồ hôi
và ngứa ngáy.
Táo
(khô): Các vấn đề về táo có nhiều điểm tương đồng với thử; cả
hai tồn tại một cách liên tục. Táo tập trung vào việc tiêu thụ dịch chất đặc
biệt là liên quan đến phổi. Đó là tại sao hầu hết các triệu chứng liên quan đến
cơ quan này hoặc biểu hiện tình trạng khô. Ví dụ như ho khan, da khô, lưỡi khô,
môi nứt nẻ và táo bón.
Thấp
(ẩm): Sự thừa tính thấp thường có nguyên nhân từ việc sinh
sống hoặc làm việc trong một môi trường ẩm thấp. Một cách khác để nhìn nhận về
thấp đó là tình trạng chất lỏng trong cơ thể bị trì trệ hoặc xáo trộn. Các
triệu chứng của thấp bao gồm việc cảm thấy nặng nề, phù thũng, chậm chạp, đờm
dính, và nước tiểu cặn.
Thử (nắng): là
một tác nhân gây bệnh từ bên ngoài chỉ xảy ra khi bạn tiếp xúc với nhiệt độ cực
cao và/hoặc kéo dài. Các triệu chứng mà bạn có thể hay gặp bao gồm đổ nhiều mồ
hôi, khó thở, chóng mặt và buồn nôn. Nó chính là say nắng.
Qua hàng nghìn năm quan sát và nghiên cứu, các nhà Y học
Cổ truyền đã phát triển sáu yếu tố mà cho đến nay vẫn còn tính ứng
dụng cao. Xác định được loại triệu chứng mà bạn đang gặp phải sẽ giúp các bác
sĩ tìm ra loại thảo dược và huyệt vị phù hợp để điều trị.
Ví dụ, nếu bạn đang bị thừa nhiệt (hỏa), các thảo dược có
tính hàn là thích hợp; nếu bạn bị thừa ẩm (Thấp), các thảo mộc khô trong tự
nhiên sẽ được chọn dùng. Ý tưởng tương tự như vậy được áp dụng trong châm cứu.
Nếu bạn đang bị chuột rút đau đớn gây ra bởi sự dồn đọng hàn, tôi có thể áp
dụng nhiệt vào khu vực này và chọn các huyệt giúp cải thiện dòng lưu thông của
khí huyết từ đó làm giảm cơn đau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét