I. Khai mở lục căn:
1. Nhãn
1.1. Liếc trái, phải: Dang
hai tay sang hai bên, thẳng như cái đòn gánh, các ngón tay nắm lại, ngón trỏ
duỗi ra, hơi cong lên để mắt liếc qua trái, qua phải có thể nhìn thấy ngón trỏ.
Liếc 18 lần (mỗi bên 9 lần)
1.2. Nhìn trên, ngó dưới:
Hai tay đưa về phía trước, một tay ngang đỉnh đầu, một tay ngang đan điền. Nhìn
lên, nhìn xuống đều thấy ngón trỏ. Lặp lại 9 lần rồi đổi tay, lặp lại 9 lần
(tổng 18 lần).
1.3. Quay tròn: Quay tròn
mắt từ trái qua phải 9 lần, sau đó lặp lại; trong khi quay, mắt vẫn nhìn sang
trái, phải, trên, dưới.
1.4. Xoa hai bàn tay vào
nhau cho nóng rồi úp vào 2 mắt, khi nguội đi (đếm từ 1 – 6) thì day theo chiều
mọc của lông mày (mắt trái ngược, mắt phải thuận chiều chiều kim đồng hồ). Tiếp
tục xoa 2 lòng bàn tay thật nóng và lặp lại 3 – 6 lần.
2. Nhĩ
2.1. Lắng nghe tiếng mưa
gió: Ốp lòng 2 bàn tay vào hai tai, mũi bàn tay ôm lấy gáy rồi mở ra, đóng vào
thật nhanh/ nhẹ nhàng; khi đó ta nghe thấy tiếng mưa, gió. Lặp lại 36 lần.
2.2. Lắng nghe tiếng trống
trận: Vẫn tư thế của động tác 2.1. nhưng dùng hai ngón tay giữa và ngón tay trỏ
gõ vào phía sau gáy; khi đó ta nghe thấy tiếng trống trận rất hùng tráng và cảm
thấy khoan khoái. Lặp lại 36 lần.
2.3. Ép màng nhĩ: Vẫn tư
thể của động tác 2.1. nhưng dùng hai lòng bàn tay ép vào hai tai tạo áp suất
nén lên màng nhĩ rồi đột ngột mở ra. Ép vừa thấy hơi tức hoặc đau màng nhĩ rồi
mở ngay ra.
2.4. Xoa tai: Xoa 2 lòng
bàn tay cho nóng rồi xoa hai vành tai, xoa theo chiều từ dưới lên, từ trên
xuống (thuận theo chiều của vành tai) 6 lần. Tiếp tục xoa nóng tay và lặp lại 6
lần.
2.5. Vuốt tai: Dùng khe
của ngón trỏ và ngón giữa để vuốt tai từ trên xuống dưới. Vuốt 18 lần.
2.6. Kéo tai: Dùng ngón
cái và ngón trỏ túm các điểm trên vành tai kéo dãn ra, bắt đầu từ trên rồi
xuống dưới. Lặp lại 6 lần.
3. Tỵ
3.1. Hít vào hết cỡ, dùng
2 ngón tay cái và trỏ bịt hai lỗ mũi lại, thở ra thật mạnh (có một ít khí sẽ
thoát ra qua hai lỗ tai), đếm từ 1 – 18 hoẵ 36 thì bỏ tay ra để thở. Lặp lại 3
– 6 lần.
3.2. Thở bằng 1 lỗ mũi: Dùng
ngón tay bịt 1 lỗi mũi lại, chỉ thở bằng 1 lỗ; hít vào và thở ra hết sức, thật
mạnh và đều. Hít vào, thở ra 6 lần rồi chuyển sang lỗ mũi còn lại. Lặp lại 3
lần.
3.3. Bấm và day huyệt
nghinh hương: Bấm và day huyệt nghinh hương trên và dưới 6 lần. Lặp lại 3 lần.
Huyệt nghinh hương nằm ở phía trên và dưới cánh mũi (điểm khởi đầu và kết thúc
của cánh mũi).
3.4. Vuốt mũi: Xoa ngón
cái và phần bụng/ cơ phía dưới của ngón cái cho nóng lên rồi áp bụng ngón cái,
ngón cái lại vuốt mũi. Khớp ngón tay của ngón cái đặt ở ấn đường, bụng ngón cái
đặt ở hai bên sống mũi; ấn 2 khớp ngón tay vào huyệt ấn đường, khi thấy hơi đau
thì vuốt xuống; vuốt 6 lần, xoa tay và vuốt tiếp. Lặp lại 3 lần.
4. Khẩu
4.1. Gõ: Gõ hai hàm răng
vào nhau 36 lần.
4.2. Nhai: Nhai hàm trái 6
lần, chuyển sang nhai hàm phải 6 lần. Lặp lại 3 lần.
4.3. Nghiến: Nghiến hai
hàm răng với nhau 6 – 9 lần.
4.4. Ngáp: Giống như ngáp
tự nhiên nhưng là mình tự điều khiển. Khi thở ra thì thở bằng miệng, hóp bụng,
bóp đan điền để hà hết khí độc trong người ra. Lặp lại 6 lần; động tác này lặp
lại lâu ngày sẽ làm cho hơi thở và miệng lưỡi sẽ thơm tho, dễ chịu.
4.5. Luyện ngọc dịch: Quay
tròn lưỡi trong miệng 6 lần, ngược lại 6 lần; tiếp đó quay tròn lưỡi phía ngoài
răng (vẫn mím môi) 6 lần, ngược lại 6 lần; tiếp theo quay tròn lưỡi liếm hai
môi 6 lần, ngược lại 6 lần. Trong quá trình đảo lưỡi, liếm môi nước miếng sẽ
túa ra rất nhiều, không nuốt/ giữ hết lại trong miệng, khi kết thúc động tác
liếm môi thì súc miệng 36 lần, lúc này nước miếng đã chuyển thành ngọc dịch
(rất quý). Gom và luyện lại trong miệng, tưởng tượng như một cục nước hình cầu,
chia ra làm 3 phần để nuốt dần xuống. Khi nuốt thì tưởng tượng ngọc dịch tan
chảy, chuyển đến toàn thân chứ không phải đơn thuần là nuốt xuống bụng. Lặp lại
3 lần.
5. Thân
5.1. Làm động tác giống
như cung thủ đương hung trong bài dịch cân tẩy tủy kinh, sau khi án khí thì đan
hai tay vào nhau úp trước ngực, mở dãn ra phía trước hết cỡ đồng thời xoay lòng
hai bàn tay ra phía trước rồi thu về. Khi nâng tay lên thì hít vào thật sâu
(như ôm cả trời đất), dãn tay thì thở ra hết cỡ (thót bụng và đan điền). Lặp
lại 6 lần. Tiếp theo làm 12 lần động tác đan tay, đưa vào đưa ra (đưa vào lòng
2 bàn tay úp vào ngực, đưa ra lòng 2 bàn tay hướng ra ngoài).
5.2. Làm động tác trên
nhưng theo chiều thẳng đứng, hai lòng ban tay đan chép úp lên đỉnh đầu. Khi
giãn tay nhớ giãn mở toàn thân.
5.3. Ngửa cổ lên, dùng
lòng bàn tay vuốt từ trên xuống dưới, hai tay thay phiên nhau 18 lần (mỗi tay
vuốt 9 lần).
5.3. Dùng lòng bàn tay
vuốt phần cổ phía sau, vuốt từ sau ra trước; mỗi tay một bên. Vuốt 9 lần/ bên.
5.4. Xoa mặt: Chà xát 2
lòng bàn tay cho nóng, đặt lên vùng da mặt cần xoa khoảng 2 giây rồi vuốt/ xoa
theo chiều lên/ xuống, phải/ trái, hoặc xoa vòng tròn (các phần mặt có da), chà
xát tay và lặp lại 6 lần, lần sau ngược chiều với lần trước.
5.5. Xoa ngực: Tay nào
xoa ngực bên đó. Thuận chiều 9 lần, ngược chiều 9 lần.
5.6. Xoa bụng: Xoa toàn bộ
phần bụng, tay trái xoa theo chiều từ trái, từ dưới lên trên; tay phải theo
chiều ngược lại. Mỗi tay xoa 9 lần.
5.7. Xoa đầu gối và bấm
huyệt túc tam lý: Chà xát 2 lòng bàn tay cho nóng và xoa đầu gối (xương bán
chè). 6 vòng xuôi, 6 vòng ngược; lặp lại 3 lần. Bấm và day huyệt túc tam lý 6
lần, lặp lại 3 lần. Huyệt túc tam lý nằm ở đầu ngón tay đeo nhẫn nếu đặt lòng
bàn tay vào xương bánh chè, đầu các ngón tay mở ra, cách nhau 2,5cm (ngón tay
giữa thẳng với xương sống của ống chân).
6. Thần
6.1. Vỗ: Dùng 4 ngón tay
(trừ ngón cái) vỗ nhẹ từ ấn đường tới bách hội và đến đỉnh đầu, mỗi vùng 6 lần;
chuyển tay khác và cũng vỗ mỗi vùng 6 lần.
6.2. Mổ: 6.3: Dùng năm đầu
ngón tay mổ xuống đầu như kiểu gà mổ thóc, mổ khắp đỉnh đầu (phần có tóc). Đếm
đủ 36 lần.
6.3. Chải: Dùng các ngón
tay chải tóc từ phía trước ra phía sau, từ giữa sang hai bên (rồi làm lại từ
giữa sang hai bên). Làm 36 lần.
II. Tập trung tinh thần và
khai mở thân pháp
1. Tập trung tinh thần:
1.1. Nhiếp thị: Dùng 2
ngón trỏ nhấn chủm tai (phần nhô ra, đối diện vành tai) bịt lấy lỗ tai, ngón
giữa ấn vào huyệt thái dương, ngón trỏ ấn vào xương ngọc chẩm; nhắm hờ mắt,
hướng tâm mình vào trong, cảm thấy tinh thần tĩnh lặng, thân thể trống rỗng,
lâng lâng.
1.2. Ngưng thần: Mắt nhìn
vào ngọn nến, một vật tĩnh trước mặt, hoặc ảnh chân dung của Đức Phật; nhìn
thẳng và chăm chú, mắt không chớp và tinh thần không lay động, niệm 3 lần “Nam
mô a di đà phật”, sau đó từ từ nhắm mắt lại, vẫn lưu giữ hình ảnh vừa nhìn,
niệm 3 lần “Nam mô a di đà phật”, tiếp tục từ từ mở mắt nhìn. Lặp lại 9 lần.
2. Khai mở thân pháp:
2.1. Thái dương công:
– Hai tay đưa lên đỉnh
đầu, các ngón tay chụm lại, ngón cái khép lại, lòng bàn tay hướng lên trên,
giữa hai tay để 1 khe mở xuống huyệt bách hội. Lúc này huyệt bách hội và huyệt
lao cung ở 2 lòng bàn tay đều hướng lên trên để thu nhận thiên khí.
– Trong quá trình thở hai
tay sẽ mở dần ra theo nhịp hút đẩy tự nhiên của khí (cần tác động thêm của cơ lực).
Khi hai tay dang thẳng ra là kết thúc phần thái dương công và chuyển sang thái
âm công.
– Hơi thở số 7: Hít vào
quán tưởng thu nhận khí từ bách hội thẳng xuống xương cùng, thở ra thu nhận khí
vào từ các lỗ chân lông của toàn thân.
2.2. Thái âm công:
– Thời điểm hai cánh tay
song song với mặt đất, lòng bàn tay hướng xuống dưới là bắt đầu quá trình thái
âm công cho đến khi hai bàn tay gần chạm nhau phần dưới hông, lòng bàn hướng ra
ngoài, để khe mở cho phần xương cụt tương tự như với huyệt bách hội để tà khí
(tử khí) thoát ra ngoài.
– Hơi thở số 7: Hít vào
quán tưởng thu nhận khí từ bách hội thẳng xuống xương cùng, thở ra thu nhận khí
vào từ các lỗ chân lông của toàn thân.
Thái dương và thái âm công
có tác dụng mở 2 mạch nhâm, đốc (trước, sau cơ thể) và bách hội. Toàn thân
thông suốt. Nhịp thở êm sâu, đều.
2.3. Quy nạp đan điền:
Sau khi thực hiện xong
thái âm công, tiếp theo là phép quy nạp đan điền. Mục đích là quy tụ năng lượng
sạch về vùng bể khí (đan điền) trước khi chuyển đến các cùng khác của cơ thể.
Hai tay chấp trước ngực
theo thế “Phật tử khai tâm”. Tinh thần từ từ chuyển về đan điền và trú tại đó,
điều hòa nhịp thở đón nhận chính khí quy tụ. Khi ổn định hơi thở, khí và thần
đã tập trung tại đan điền thì hai tay từ từ mở ra theo nhịp hút đẩy tự nhiên
của khí (cần tác động thêm của cơ lực). Mở dần ra theo hình trái tim ngược,
điểm kết thúc là hai bàn tay kết ấn, đặt phía trên bàn chân. Nếu ngồi theo kiểu
kiết già thì nam đặt tay trái lên trên, nữ đặt tay phải lên trên, nếu ngồi theo
kiểu bán già thì đặt tay trên dưới tương ứng với chân. Sau khi kết ấn, quán
tưởng chính (sinh) khí từ đan điền lan tỏa toàn thân.
III. Kim cương công
1. Thu khí, tán khí:
Hai tay vòng từ trái qua
phải 9 vòng (nữ ngược lại). Lặp lại 5 lần (nữ 4 lần). Xong 1 lần thứ nhất thì
tay phải bấm và day huyệt hợp cốc tay trái (bấm 3 giây, day 6 lần), lần thứ hai
tay trái lại bấm và day huyệt hợp cốc của tay phải (nữ thì ngược lại).
2. Bồi hoàn nguyên khí:
2.1. Đảo lưỡi: Đảo lưỡi 6
vòng bên trong răng, 6 vòng ngược lại; tiếp tục đảo lưỡi 6 vòng bên ngoài răng
và ngược lại. Mục đích luyện lưỡi và làm cho tiết nước bọt.
2.2. Súc miệng: Súc miệng
bằng nước bọt(giống như ngậm nước súc miệng). Mục đích luyện nước bọt thành
ngọc dịch. Súc miệng 36 lần.
2.3. Choẹt miêng: Hóp má,
phùng má; hóp môi, phùng môi. Mục đích luyện nước bọt thành ngọc dịch, kích
thích tiết thêm nước bọt. Choẹt miệng 36 lần.
2.4. Nuốt ngọc dịch: Khi
nuốt khí quán tưởng ngọc dịch từ miệng trôi dần qua cổ họng và sau đó lan tỏa
toàn thân.
Lặp lại các bước từ 2.1 –
2.4 từ 3 đến 9 lần (tùy thời gian và bệnh tật). Nếu có các bệnh về răng, miệng,
tiêu hóa, hôi miệng, đau khớp thì làm từ 6 – 9 lần.
3. Xích long hấp thủy:
Hay tay nắm lại, tay trái
đặt ở huyệt bách hội, tay phải đặt ở ½ đùi, chuyển tay đấm nhẹ vào huyệt bách
hội và đồng thời vào đùi (nữ ngược lại). Lặp lại các động tác đấm vào huyệt
bách hội và đùi 36, 64, hoặc 72 lần.
Phép này nén khí từ bách
hội xuống đan điền, đồng thời đẩy tà khí qua hai nách. Quán tưởng sinh khí từ
vũ trụ (mới) đi vào và nén xuống đan điền khi hít vào, khí dư/ tạp khí thoát từ
đan điền qua hai nách khi thở ra.
IV. Cửu thủ nhuyễn
công (các
động tác thật mềm dẻo, nhuyễn và uyển chuyển – toàn thân chuyển động theo các động
tác như con rắn, nhưng sóng xô)
1. Phật tử khai tâm
1.1. Hai tay giơ về phía
trước, song song với nhau lòng bàn tay úp, khoát tay từ trong ra ngoài 36 lần,
khoát tay theo chiều ngược lại 36 lần. Cả người uốn chuyển theo chiều khoát tay
như con rắn trườn. Hơi thở tự nhiên.
1.2. Hai tay giơ sang hai
bên, lòng ban tay ngửa lên, trang tay từ ngoài vào trong 36 lần, làm ngược lại
36 lần. Cả người uốn chuyển theo chiều trang tay như con rắn. Hơi thở tự nhiên.
1.3. Hai tay hoành lên
trên, chụm vào nhau như động tác lạy Phật, thả hai tay xuống rồi lại hoành lên,
chụm lại và thả xuống; khi hai tay hoành lên thì rướn người, khi thả xuống thì
chùng gối. Làm 72 lần, hơi thở tự nhiên.
Động tác này là để khởi
động chân khí.
2. Âm dương chuyển cầu
Tưởng tượng hai tay ôm
bóng (mua quả bóng gỗ hoặc nhựa thì càng tốt), xoay vần quả bóng từ trên xuống,
từ dưới lên, từ trái qua phải, từ phải qua trái (6 vòng đổi 1 lần); đồng thời
với việc tay xoay bóng thì hướng người và chân cũng chuyển từ trái qua
phải, từ phải qua trái (lưu ý động tác chuyển của chân, gối và bàn chân phải
nhịp nhàng, lên xuống giống như động tác chuyển hướng và chuyển chân của thái
cực quyền). Quay trái, phải ít nhất 6 lần.
Động tác này nhằm dẫn
luồng chân khí xoay chuyển trong toàn thân.
3. Thu phong, trụ vũ
Hoành hai tay lên như động
tác ôm gốc cây to, hạ hai tay xuống, lòng bàn tay ngửa, thu về hai bên hông,
rồi lại tiếp tục lặp lại 36 lần. Khi hoành tay lên thì hít vào, hạ tay xuống
thì thở ra, chân và gối phối hợp để nâng người lên và hạ người xuống, người
nhấp nhô như làn sóng.
Động tác này thu phong
(khí) về đan điền.
4. Đảo phong
Hai tay đưa từ dưới lên
rồi hạ từ trên xuống theo chiều ngược nhau, mũi bàn tay hướng lên trên, hai tay
xoay quấn lấy nhau như hai con rồng vờn nhau, tạo ra luồng khí xoắn từ dưới lên
(giống như tạo vòi rồng), thân và chân cũng chuyển từ trái qua phải, từ phải
qua trái như động tác âm dương chuyển cầu. Quay trái, phải ít nhất 6 lần, hơi
thở tự nhiên.
Động tác này nhằm tạo
luồng khí xoắn trong cơ thể cuốn hết tà khí ra ngoài theo các huyệt bách hội,
và thiếu phủ.
5. Vũ thủy hoành sơn
Hai tay xoay tròn từ trong
ra ngoài, lòng bàn tay hướng vào trong tạo ra luồng khí (sóng) xô vào thân
(vách núi). Quay trái, phải, lên cao, xuống thấp (tưởng tượng tạo ra các con
sóng xô vào thân núi). Quay trái, phải ít nhất 6 lần, hơi thở tự nhiên.
6. Du thủy
Sau khi tạo ra sóng thì
chèo thuyền lướt trên sóng (hai tay làm giống động tác chèo thuyền trên sông)
Hai tay đưa lên cao về phía bên phải, lòng bàn tay úp xuống, toàn thân và mắt
hướng theo tay, tiếp đó xoay người qua bên trái để quay ra phía sau, hai tay hạ
xuống như mái chèo khoát nước đẩy thuyền đi. Người lên xuống nhẹ nhàng. Làm ít
nhất 6 lần rồi chuyển sang bên trái.
7. Tiên cô chải tóc
Hai tay làm giống động tác
đảo phong nhưng khác ở chỗ là sau khi đưa tay lên trên thì vòng lại sau gáy
giống như động tác thanh long thám trảo của dịch cân tẩy tủy kinh (động tác
giống như người đang soi gương, vuốt và chải tóc). Luân chuyển tay, đồng thời
xoay chuyển toàn thân qua trái, qua phải. Lặp lại ít nhất 12 lần.
8. Song thủ thác bàn (hai
bàn tay luân chuyển như cái mặt bàn)
Đặt 2 đồng xu hoặc 2 cái
đĩa lên lòng bàn tay (lòng bàn tay hướng lên trên), tay trước quá đầu, mũi tay
hướng về trước, tay sau đặt ngang hông, mũi tay hướng về
sau. Tay phải xoay theo chiều kim đồng hồ đưa về hông phải, tay trái
xoay ngược chiều kim đồng hồ đưa lên quá đầu (sao cho lòng bàn tay vẫn song
song với mặt đất, đồng xu hoặc cái đĩa không bị rơi). Luân chuyển ít nhất 12
lần (6 lần/ bên).
9. Âm dương vận thủ (Âm
dương pháp chưởng)
Hai tay luân phiên nhau
đẩy chưởng ra phía trước (trên dưới, cao thấp, trái phải), thân quay trái/ phải
và uốn lượn lên/ xuống như các chiêu thức từ 2 – 6.
10. Điều chuyển, thu khí
và điều hòa trước khi kết thúc
10.1. Điều chuyển khí:
– Điều ngang:
+ Thu khí: Hai tay ôm bóng
(ước đường kính 20 cm), tay ôm phải trái. Cảm giác có lực hút và đẩy giữa hai
bàn tay (tương tự như thái dương và thái âm công). Nhẩm số lần hút đẩy tối
thiểu giữa hai bàn tay là 36 lần.
+ Chuyển khí: Hai bàn tay
vặn quả bóng theo chiều ngược nhau để điều chuyển khí trong thân, tưởng tượng
khí trong đan điền cũng chuyển theo chiều vặn nhau. Vặn đi, vặn lại 36 lần.
+ Điều khí: Tách bàn tay
ra xa từ 20 – 50 cm (vẫn ôm cầu, tưởng tượng quả cầu nở to ra), đưa bàn tay lại
vị trí cũ (ôm cầu, cách nhau 20 cm). Tách ra thì thở, thu vào thì hít; hít vào
đứng thẳng, thở ra chùng gối). Tối thiểu 18 lần, tiếp tục mở rộng quả cầu lên
gấp đôi (từ 20 – 100 cm) và lặp lại 18 lần.
– Điều dọc:
Tương tự như điều
ngang nhưng hai tay ôm bóng trên và dưới (tay phải đặt trên).
10.2. Thu khí:
– Chắp tay:
+ Chắp hai tay trước ngực,
mũi bàn tay hướng lên trên (tưởng tượng hai bàn tay hút và dính chặt vào nhau).
Đếm 12 lần nhịp đập của mạch máu hoặc nhịp đập của tim.
+ Vẫn chắp tay trước ngực
và nâng lên quá đầu và đếm đủ 12 lần như trên.
– Nắm tay: Nắm
hai tay lại, bắt chéo.
+ Trên đầu: Đưa lên trên
đầu và đếm đủ 12 lần như trên.
+ Trước ngực: Hạ xuống
ngực, đếm đủ 12 lần.
+ Trước bụng: Hạ tiếp
xuống một chút, trước rốn 3cm, vẫn đếm đủ 12 lần.
+ Dưới rốn: Hạ tiếp xuống
dưới rốn 3 cm, vẫn đếm đủ 12 lần mạch đập.
10.3. Điều hòa:
– Tay:
+ Nặng: Dang hai cánh tay
sang hai bên, bàn tay nắm lại, đưa quá lên đỉnh đầu rồi hạ xuống hai bên hông.
Đếm đủ ít nhất 12 lần.
+ Nhẹ: Hai tay để xuôi,
thả lỏng, vẩy nhẹ tay (cánh tay, bàn tay, ngón tay) 12 lần (giống động tác rung
kình trong dịch cân tẩy tủy kinh).
– Chân
+ Nặng: Nghiêng người đứng
bằng 1 chân, chân kia nhấc lên (giống kiểu chó đái), làm 3 lần mỗi bên; tiếp theo
nhảy lên, nhảy xuống nhẹ nhàng/ nhịp nhàng 12 lần (toàn thân thả lỏng)
+ Nhẹ: Chạy bước nhỏ tại
chỗ 24 bước, chạy như mây bay/ gió thoảng, mũi chân gần như không nâng khỏi mặt
đất, thân mình nhún nhẩy, nhấp nhô như sóng lượn.
*
*
*
– Cửu thủ nhuyễn công làm
cho kinh mạch vận hành, khí huyết lưu thông khắp châu thân. Căn cơ, xương giãn
mở, tinh thần sáng suốt, bền vững.
– Động tác mềm mại, uyển
chuyển, nhuần nhuyễn và liên tục. Nhịp thở tự nhiên. Tinh thần lắng đọng ở các
động tác. Cửu thủ nhuyễn công làm cho cơ thể hoạt động đồng bộ, làm cho nhịp
điệu sinh học của cơ thể hòa hợp với chu chuyển và biến đổi của vũ trụ (thiên
địa nhân hợp nhất).
– Các mục từ I – III tập
buổi sáng, trước khi bước chân xuống đất (ngồi kiết già trên giường, mặt hướng
về phía đông). Cố gắng tập nhịn tiêu, tiểu.
– Mục IV tập sau khi bước
xuống đất, vệ sinh cá nhân xong (uống 1 cốc nước nhỏ ~ 20 – 30ml ngay sau khi
bước xuống giường).
– Tư thế ngồi: Bán già
hoặc kiết già, mặt nhìn về hướng mặt trời, nếu trong khoảng 11 – 13h thì nhìn
về hướng Nam, trong khoảng từ 23 – 01h thì nhìn về hướng Bắc.
– Tư thế đứng: Hai chân
rộng bằng vai hoặc hai vai, tùy theo từng động tác; hai bàn chân song song, mũi
chân hơi hướng vào nhau.
– Lặp lại các động tác:
Tùy theo thời gian và nhu cầu chữa bệnh của từng người mà các động tác có thể
lặp lại 3, 6, 9, 12 … lần.