14/01/2023
Ý nghĩa của việc thắp 3 nén hương, vái 3 vái khi lên chùa lễ Phật
5 trong số nhiều món nem Việt đặc sắc
Các bạn đã đi nhiều, biết lắm hẳn biết và đã nếm nhiều món ngon trên giải đất hình chữ S - Việt Nam ta. Mình nói thêm chút về một số món nem "độc nhất vô nhị" ở các vùng miền của Việt Nam.
13/01/2023
Phố đông không thấy mặt người
Lướt web thấy mấy ảnh thú vị về giao thông ở Hà Nội của tác giả Phạm Thành Long nên đăng lên cùng các bạn thưởng lãm. Mình nhặt từ Vietnamnet.
Đây là tập hợp nhiều bức ảnh ghép lại bằng công nghệ số.
Cần hiểu kết quả xét nghiệm cơ bản về máu như thế nào?
- Các ký hiệu đơn vị sử dụng:
  + M/µl  một triệu (milion,
106)  trong một micro lít (một milimét khối)
  + G/l     một tỷ (giga, 109) trong
một lít
  + K/µl   một nghìn (kilô, 103) trong một micro
lít (một milimét khối)
  + T/l     một nghìn tỷ  (teta,
1012) trong một lít (một đềximét khối)
  + mg/dl  miligram trong một đềxilít (hay 100
mililít) , có khi ghi là mg%
  + fl        femto lít 
(10-15 lít)
  + pg       pikogram
(10-12 g)
  + mmol/l, µmol/l, nmol/l: mili-, micro-, nano mol trong
một lít (mol là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có
chứa 6,02×1023 hạt đơn vị  (hằng số Avogadro)).
Bạn cũng không cần phải nhớ các đơn vị này. Thông thường trong
kết quả xét nghiệm ta chỉ cần so với chuẩn cho ở đó là đủ. Đôi khi họ ghi chữ H
(viết tắt chữ high), dấu mũi tên … đi lên tức là cao hơn chuẩn; hoặc chữ L
(viết tắt chữ low), dấu mũi tên đi xuống… nghĩa là thấp hơn chuẩn.
Cần hiểu kết quả xét
nghiệm ra sao?
| 
   RBC (Red Blood Cell, krwinki czerwone, hồng
  cầu). Có khi còn ghi là erytrocyty 
 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: - trẻ sơ sinh: 3,8 M/µl - nữ: 3,9-5,6 M/µl - nam: 4,5-6,5 M/µl  | 
  
   Hồng cầu hình thành
  trong tủy xương, có chức năng vận chuyển ôxy (do nó có chứa hemoglobin) từ
  phổi đến nuôi các tế bào. Để tạo ra hồng cầu, cơ thể cần dùng nhiều chất như
  sắt, đường glucô, axit folic, vitamin B6 và B12..nếu thiếu các chất này hồng
  cầu sinh ra sẽ có dị dạng hay thay đổi kích thước.. Hiếm khi số lượng
  hồng cầu vượt chuẩn (ví dụ có thể xuất hiện ở những người sống ở vùng núi
  cao, các nhà thể thao dùng chất doping). RBC ở dưới chuẩn là
  biểu hiện thiếu máu, hay bị mất máu (do chảy máu trong ở dạ dày hay tá
  tràng), hoặc thiếu chất sắt, vitamin B12, axit folic. Cũng có khi hồng cầu bị
  hủy hoại do tác động của một số nhân tố đồng thời nào đó. RBC dưới chuẩn cũng
  xuất hiện ở phụ nữ có mang, người mắc bệnh thận, ung thư.  | 
 
| 
   HGB (nồng độ hemoglobin) Giá trị chuẩn: - nữ: 6,8-9,3 mmol/l hoặc 11,5-15,5 g/dl - nam: 7,4-10,5 mmol/l hoặc 13,5-17,5 g/dl  | 
  
   Hemoglobin (huyết
  sắc tố) là chất đạm (protein) chứa trong hồng cầu cho phép vận chuyển ôxy từ
  phổi đến tế bào và và chuyển ngược lại khí cacbonic từ tế bào về phổi. Nó có
  mầu đỏ, do thế mà có tên gọi của hồng cầu. HGB vượt chuẩn có
  thể làm máu đặc hơn, dễ sinh tắc mạch hoặc chứng tỏ cơ thể bị thiếu nước. HBG
  dưới chuẩn là biểu hiện bệnh thiếu máu (tiếng Anh và Ba lan: anemia)  | 
 
| 
   HCT (chỉ số  hematokryt) 
 Giá trị chuẩn: - trẻ em dưới 15 tuổi: 35-39% - nữ: 37-47% - nam: 40-51%  | 
  
   Chỉ số này cho biết
  hồng cầu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích máu. HCT cao khi cơ thể
  thiếu nước hay mắc một  loại bệnh ung thư máu (tiếng Anh và Ba lan:
  polycythemia vera, czerwienica). HCT thấp có thể do
  thiếu máu, nhưng để xác định thiếu máu loại gì ta cần xét nghiệm thêm: thể
  tích trung bình của hồng cầu (MCV), khối lượng hemoglobin trong hồng cầu
  (MCH) và nồng độ của nó (MCHC)  | 
 
| 
   MCV Mean Corpuscular Volume, thể tích trung bình
  của hồng cầu 
 Giá trị chuẩn: 80-97 fl  | 
  
   MCV cho ta biết hồng
  cầu có kích thước chuẩn không, hoặc bé hay to hơn bình thường. Giá trị MCV quá cao
  không có nghĩa là bạn bị bệnh gì, nhưng nếu số này vượt quá 110fl thì thiếu
  máu có thể do thiếu vitamin B12 hay axit folic. Lưu ý là ăn chay quá
  mức có thể sinh ra thiếu vitamin B12. MCV thấp có thể do
  cơ thể thiếu chất sắt.  | 
 
| 
   MCH Mean Corpuscular Hemoglobin, lượng trung
  bình hemoglobin trong hồng cầu 
 Giá trị chuẩn: 26-32 pg  | 
  
   MCH thấp chứng tỏ
  máu không đủ độ đỏ, chủ yếu do thiếu chất sắt  | 
 
| 
   MCHC Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration,
  nồng độ trung bình hemoglobin trong hồng cầu 
 Giá trị chuẩn: 31-36 g/dl hoặc 20-22 mmol/l  | 
  
   MCHC dưới chuẩn là
  biểu hiện đặc trưng sự thiếu máu do thiếu sắt, hay gặp ở phụ nữ lúc hành kinh  | 
 
| 
   RDW Red Cell Distribution With, chỉ số độ đồng
  đều về kích thước của hồng cầu 
 Giá trị chuẩn: 80-94 fl; 11,5-14,5%  | 
  
   Đây là giá trị thống
  kê trung bình. Nếu RDW cao ví dụ như 20% thì trong 1 milimet khối máu có
  nhiều cả hồng cầu to và bé, còn khi RDW là 12% thì tất cả hồng cầu có kích
  thước như nhau. RDW trên chuẩn xuất
  hiện trong tất cả các trường hợp thiếu máu  | 
 
| 
   RET Retykulocyty, hồng cầu non 
 
 Giá trị chuẩn: 5-15  phần nghìn  | 
  
   Các hồng cầu mới
  sinh ra còn non, chưa „trưởng thành”. Nó rất ít nên tính bằng phần nghìn. Chỉ
  số này cho biết mức độ hoạt  động của tủy xương (bone marrow, szpik
  kostny), ví dụ như khi RET là 30 phần nghìn thì tủy xương sản xuất ra nhiều
  hồng cầu và chuyển vào máu nhanh quá (không có thời gian chờ để „lớn” trong
  tủy xương) RET tăng khi cơ thể
  thiếu ôxy hay mất máu rất nhiều. RET thấp khi thiếu máu do tủy xương tạo ra
  ít hồng cầu   | 
 
| 
   PLT Platelets hay thrombocytes, płytki krwi 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: 140-440 K/µl (G/l) 
     | 
  
   Trombocyt là một
  thành phần của máu, là một dạng tế bào không có nhân, có dạng hình đĩa dẹt và
  với phần lớn các động vật có xương sống, nó có tác dụng quan trọng làm đông
  máu ở các chỗ mạch máu bị tổn thương. PLT có giá trị cao
  lúc viêm nhiễm cấp tính, khi dùng sức nhiều, lúc thiếu chất sắt, sau khi cắt
  lá lách, phụ nữ có mang hoặc bẩm sinh. PLT thấp hơn chuẩn
  có thể do hoạt động không bình thường của tủy xương (ví dụ như bị ung thư di
  căn vào tủy xương hoặc bệnh ung thư máu cấp tính). Cũng có khi do dùng một số
  loại thuốc hay nó bị các chất độc của vi trùng hủy diệt. Khi giá trị của nó
  thấp dưới 50 G/l mới được coi là nguy hiểm cho sức khỏe.  | 
 
| 
   MPV Mean Platelet Volume, thể tích trung bình
  của trombocyt 
 Giá trị chuẩn: 9-13 fl  | 
  |
| 
   WBC White Blood Cell, leukocyt, bạch cầu 
 
 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: 4,1-10,9 K/µl (G/l)  | 
  
   Bạch cầu hình thành
  trong tủy xương, một số loại hình thành  ở các nơi khác ví dụ như lá
  lách (tiếng Anh: spleen, Ba lan: śledzione). Nhiệm vụ chính của chúng là
  chiến đấu với các chỗ cơ thể bị nhiễm trùng. Bạch cầu có các loại: tế bào
  lympho (limfocyty), bạch cầu đơn nhân (monocyty) và bạch cầu dạng hạt
  (granulocyty). Mỗi loại làm một nhiệm vụ khác nhau như tiêu diệt tác nhân gây
  bệnh, sản xuất ra kháng thể, giúp cho cơ thể chống lại các bệnh nhiễm trùng
  và các tác nhân gây dị ứng. Chỉ số WBC cao khi
  cơ thể bị nhiễm trùng, viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, bệnh ung thư máu (đôi
  khi nó cũng cao sau khi làm việc chân tay quá mức, bị stress nặng hay sau khi
  phơi nắng lâu). Chỉ số WBC thấp dưới
  chuẩn có thể do thiếu bạch cầu dạng hạt, tế bào lympho hoặc thiếu đồng thời
  tất cả các loại bạch cầu. Cũng có thể do tủy xương bị tổn thương hay do bệnh
  cũng như các triệu chứng sinh ra do quá trình chữa bệnh (ví dụ như phần lớn
  các thuốc chữa ung thư đều làm giảm lượng bạch cầu dạng hạt)  | 
 
| 
   GRAN Granulocyte, granulocyty, bạch cầu dạng hạt 
 Giá trị chuẩn: 2-7 K/µl (G/l)  | 
  
   Bạch cầu hạt
  (granulocyte) được đặc trưng bởi các hạt nhuộm màu khác nhau trong tế bào
  chất dưới kính hiển vi quang học. Có ba loại bạch cầu hạt: bạch cầu trung
  tính (neutrofile), bạch cầu ái kiềm (basofile) và bạch cầu ái toan
  (eozynofile) (được đặt tên theo các thuộc tính nhuộm màu của chúng).  | 
 
| 
   NEUT Neutrofile, neutrocyty, bạch cầu dạng hạt
  trung tính 
 
 
 Giá trị chuẩn: 2,5-6,5 K/µl (G/l)  | 
  
   Chỉ số bạch cầu
  trung tính cao khi có viêm nhiễm cục bộ hay toàn thân, ung thư, ung thư máu
  (nhất là ung thư tủy xương), nó cũng xuất hiện sau khi bị thương, chảy máu,
  trụy tim, các bệnh về chuyển hóa thức ăn, người nghiện thuốc lá, phụ nữ có
  mang lúc trong 3 tháng trước khi sinh. Chỉ số bạch cầu
  trung tính thấp hơn chuẩn khi tủy xương bị tổn thương, bệnh ung thư máu cấp
  tính, các bệnh do virus gây ra (như cúm, sởi), do vi khuẩn (lao, bệnh thương
  hàn, kiết lỵ), sốt rét hay khi đang dùng thuốc chữa bệnh ung thư. Khi số bạch
  cầu trung tính giảm dưới mức 1000/µl, cơ thể bị giảm sức đề kháng, và nếu bị
  nhiễm trùng sẽ có thể ở trạng thái nguy hiểm chết người.  | 
 
| 
   EOS Eozynofile, eozynocyty, bạch cầu ái toan 
 
 
 Giá trị chuẩn: 0,1-0,3 K/µl (G/l)  | 
  
   Chỉ số bạch cầu ái
  toan cao khi: bị dị ứng (hen), bệnh do ký sinh trùng gây ra, các bệnh của máu
  (ung thư hạch bạch huyết), bệnh vẩy nến (łuszczyca), khi đang dùng một số
  loại thuốc (như penixilin). Chỉ số bạch cầu ái
  toan thấp hơn chuẩn khi: bị nhiễm trùng, bị thương, bệnh thương hàn (typhoid
  fever, dur brzuszny), đi ngoài ra máu (dysentery, czerwonki), bị bỏng. Chỉ số
  này cũng thấp khi bị lao lực hay do tuyến thượng thận tiết ra quá nhiều
  hooc-môn.  | 
 
| 
   BASO Bazofile, bazocyty, bạch cầu ái kiềm 
 Giá trị chuẩn: 0,1 K/µl (G/l)  | 
  
   Chỉ số bạch cầu ái
  kiềm cao khi ta bị dị ứng, bệnh ung thư tủy xương cấp tính, viêm cấp tính
  đường tiêu hóa, thiểu năng tuyến giáp trạng hay ở trong giai đoạn hồi phục
  sau khi bị nhiễm trùng.  | 
 
| 
   LYM Limfocyty, tế bào lympho 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: 0,6-4,1 K/µl; 20-45%  | 
  
   Đây là các tế bào
  chủ yếu của hệ miễn dịch. Chúng được chia ra hai loại: tế bào lympho B sản
  xuất ra kháng thể để tiêu diệt các vi trùng nằm giữa các tế bào trong cơ thể,
  có thể coi như các viên đạn của hệ thống phòng thủ của người, tế bào lympho T
  tiêu diệt các virus nằm trong tế bào, chúng có khả năng phân biệt các tế bào
  lành và tế bào đã nhiễm bệnh. LYM có chỉ số cao
  khi: ung thư hệ bạch huyết (chłoniaki), ung thư hệ tạo máu (multiple myeloma,
  szpiczak mnogi), ung thư cấp tính của các tế bào lympho, cường tuyến giáp,
  khi trẻ em bị các bệnh lây. Chú ý: trẻ em dưới 4 tuổi có số tế bào
  lympho nhiều hơn người lớn và một việc bình thường! Việc giảm số lượng
  tế bào lympho ở người lớn có thể là dấu hiệu của bệnh AIDS hoặc ít gặp hơn là
  do nhiễm virus. Ở trẻ em có thể do bẩm sinh và cần được điều trị sớm.  | 
 
| 
   MONO Monocyty, bạch cầu đơn nhân 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: 0,1-0,4 G/l  | 
  
   Bạch cầu đơn nhân có
  chức năng dọn dẹp các vật thể lạ bằng cách nuốt chúng vào trong. Nó cũng có
  tiết ra các chất hóa học nhằm thông tin để cơ thể điều chỉnh hoạt động của
  các tế bào: ví dụ nó báo cho hệ thống phòng thủ khi cơ thể bị viêm nhiễm và
  kích hoạt hệ miễn dịch hoạt động. MONO có thể tăng cao
  hơn chuẩn khi: bệnh Pfeiffer (Pfeiffer's disease, mononucleoza zakaźna), cơ
  thể mắc bệnh do vi khuẩn gây ra như lao, lậu, bệnh Brucellosis, bệnh Crohn,
  cũng như sau phẫu thuật, ung thư tế bào đơn nhân. Giá trị MONO thấp
  hơn chuẩn có thể xảy ra khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc do đang dùng một số
  loại thuốc. Tuy nhiên nó không có ý nghĩa quan trọng trong thực tế.  | 
 
| 
   OB odczyn Bienackiego, sự lắng đọng của hồng
  cầu 
 
 
 
 
 Giá trị chuẩn: 2-8mm/h  | 
  
   Ở Ba lan, các bác sỹ
  hay cho làm xét nghiệm OB. Đây là một xét nghiệm đơn giản. Máu được hòa với
  một chất lỏng để chống đông và cho vào một ống nghiệm thủy tinh để thẳng đứng
  có vạch đo milimét. Người ta đo tốc độ lắng đọng xuống của hồng cầu: xem
  chiều cao của cột hồng cầu giảm đi bao nhiêu sau một giờ. Cũng có khi người
  ta áp dụng phương pháp đo kết quả sau 7 và 10 phút. Chỉ số OB cao chứng
  tỏ trong cơ thể có viêm nhiễm, có bệnh lao, một số bệnh về gan cũng như ung
  thư. Nếu OB là số có 3 chữ số có thể nghi là người bệnh bị ung thư hệ tạo máu
  hay bị ung thư ở giai đoạn tiến triển cao. Chú ý: tốc
  độ lắng nhanh của hồng cầu có thể là dấu hiệu của viêm nhiễm hay ung thư,
  nhưng không phải là dấu hiệu chắc chắn. Bạn cần coi đó là tín hiệu nhắc bạn
  đi gặp bác sỹ ngay lập tức thôi!  | 
 











