26/05/2016

Bệnh Cao huyết áp là gì ?

Tập hợp từ nhiều nguồn trên Net.

Cao huyết áp (hay còn được gọi là tăng huyết áp hay là lên tăng-xông, từ chữ Hypertension trong tiếng Pháp) là một bệnh mạn tính trong đó áp lực máu đo được ở động mạch tăng cao. Huyết áp thường được đo bằng hai chỉ số là: huyết áp tâm thu (systolic) và huyết áp tâm trương (diastolic), dựa trên 2 giai đoạn co bóp và giãn nghỉ của cơ tim, tương ứng với áp lực cao nhất và áp lực thấp nhất của dòng máu trong động mạch. Có nhiều quy chuẩn khác nhau về khoảng bình thường của huyết áp. Huyết áp lúc nghỉ thông thường nằm trong khoảng 100-140mmHg huyết áp tâm thu và 60-90mmHg huyết áp tâm trương. Bệnh nhân bị cao huyết áp khi đo huyết áp của bệnh nhân thường xuyên thấy cao hơn hoặc bằng 140/90 mmHg.
Tăng huyết áp được phân loại thành tăng huyết áp nguyên phát và thứ phát. "Tăng huyết áp nguyên phát" chiếm 90–95% số ca tăng huyết áp, dùng để chỉ các trường hợp không xác định được bệnh nguyên gây tăng huyết áp rõ ràng (vô căn). Khoảng 5–10% số ca còn lại (tăng huyết áp thứ phát) có nguyên nhân là một số bệnh tác động lên thận, động mạch, tim, và hệ nội tiết.
Tăng huyết áp gây nhiều áp lực cho tim, có khả năng dẫn đến bệnh tim do tăng huyết áp, bệnh mạch vành. Tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ chính trong: tai biến mạch máu não, suy tim, phình động mạch, bệnh thận mạn, và bệnh động mạch ngoại biên. Ăn kiêng và thay đổi lối sống có thể cải thiện tình trạng huyết áp và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, mặc dù vậy vẫn có thể cần điều trị kèm bằng thuốc ở những ca mà các biện pháp thay đổi lối sống không có tác dụng hoặc không giảm được đến huyết áp mục tiêu.
 Cao huyết áp là bệnh lý ngày càng phổ biến, nhất là khi tuổi càng tăng, vấn đề tăng huyết áp càng phổ biến. Do đó những kiến thức cơ bản về cao huyết áp sẽ rất quan trọng để bạn có thể tự giúp mình, giúp người khác.

1. Thế nào là huyết áp bình thường? Các con số có ý nghĩa gì?

Huyết áp ở mức 90/60 đến dưới 130/80 mmHg là bình thường.
Có 2 chỉ số huyết áp.
Áp lực cao hơn là áp lực trong động mạch khi tim đập, bơm máu vào các động mạch. Áp lực này được gọi là huyết áp tâm thu.
Áp lực thấp hơn là áp lực trong động mạch khi tim đang thả lỏng giữa các nhịp đập. Áp lực này được gọi là huyết áp tâm trương.
Phân loại:
Huyết áp thường được phân loại dựa trên huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu là áp lực máu trong lòng mạch trong khi tim đập. Huyết áp tâm trương là áp lực máu trong khoảng thời gian giữa hai lần đập của tim. Khi huyết áp tâm thu hay tâm trương cao hơn giá trị bình thường theo tuổi thì được phân loại là tiền tăng huyết áp hoặc tăng huyết áp.
Phân loại
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm trương
mmHg
kPa
Bình thường
90–119
12–15.9
60–79
8.0–10.5
Tiền tăng huyết áp
120–139
16.0–18.5
80–89
10.7–11.9
Giai đoạn 1
140–159
18.7–21.2
90–99
12.0–13.2
Giai đoạn 2
≥160
≥21.3
≥100
≥13.3
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc
≥140
≥18.7
<90
<12.0
 Tăng huyết áp[ được chia thành các phân loại như tăng huyết áp giai đoạn I, tăng huyết áp giai đoạn II, và tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc là khi huyết áp tâm thu tăng đi kèm với huyết áp tâm trương bình thường ở người lớn. Cơ sở phân loại tăng huyết áp được thực hiện dựa vào con số huyết áp trung bình lúc nghỉ của bệnh nhân được lấy sau hai hay nhiều lần đến viếng thăm bất kỳ. Các cá nhân có tuổi lớn hơn 50 được phân loại là có tăng huyết áp nếu huyết áp tâm thu của họ luôn luôn ở mức thấp nhất là 140 mm Hg hay là 90 mm Hg đối với huyết áp tâm trương. Những bệnh nhân có huyết áp cao hơn 130/80 mm Hg và các bệnh đái tháo đường hay bệnh thận cần phải được chữa trị.
Tăng huyết áp còn được phân loại kháng trị nếu các thuốc do không thể có tác dụng giúp cho huyết áp trở về bình thường.
Tăng huyết áp do vận động là sự tăng huyết áp quá mức trong quá trình cơ thể vận động như trong quá trình di chuyển nhiều, tập thể dục...
Tăng huyết áp do vận động có thể là dấu hiệu của bệnh tăng huyết áp.
Trong quá trình vận động,áp lực tâm thu được xem là bình thường nếu ở trong mức 200-230 mmHg.
 2. Cao huyết áp là gì?
Huyết áp tâm thu >140mmHg, huyết áp tâm trương >90 mmHg được coi là cao huyết áp.
Tiền tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu >130 mmHg, huyết áp tâm trương >80 mmHg
Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tĩnh, vào lúc có trạng thái tinh thần thoải mái, sau vận động thì cần nghỉ 10 phút. Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi, để băng quấn cánh tay ngang mức với tim.

3. Huyết áp thay đổi như thế nào?

Huyết áp sẽ tăng và giảm theo các hoạt động bình thường hàng ngày khác nhau. Ví dụ, tập thể dục, thay đổi tư thế và thậm chí nói chuyện cũng thay đổi huyết áp.
Huyết áp có khuynh hướng cao hơn vào ban ngày so với ban đêm và mùa đông cao hơn vào mùa hè.
Huyết áp cũng tăng lên khi chúng ta già đi. Trước khi đến tuổi trưởng thành, huyết áp tăng song song với chiều cao.
Trong những năm trưởng thành, cân nặng và huyết áp có liên quan chặt chẽ. Khi trọng lượng cơ thể tăng lên, huyết áp có xu hướng đi lên.

4. Các biểu hiện của cơn tăng huyết áp?

Bệnh nhân có biểu hiện hồi hộp, lo lắng, tức ngực, khó thở, chảy máu cam, nhức đầu… là triệu chứng thường gặp nhưng không có tổn thương thần kinh và không tổn thương các tạng.
Khi cho bệnh nhân nghỉ ngơi, nếu huyết áp tối đa tăng ≥ 50mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng ≥ 40mmHg so với chỉ số bình thường được gọi là cơn tăng huyết áp.

5. Xử trí như thế nào nếu có cơn tăng huyết áp?

Đầu tiên bạn cần nghỉ ngơi,thư giãn, không lo lắng hoảng hốt, giữ tư thế nửa nằm nửa ngồi.
Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ về điều trị cơn tăng huyết áp hoặc gọi đến đường dây nóng 115 để được hướng dẫn và hỗ trợ cần thiết.

6. Tăng huyết áp có thể gây ra vấn đề gì?

Huyết áp cao quá mức kiểm soát trong nhiều năm gây thiệt hại cho các mạch máu của tim, não dẫn đến các cơn đau tim và đột quỵ. Nó cũng khiến tim làm việc vất vả hơn, dẫn đến suy tim; nó cũng thường làm tổ thương thận và có thể dẫn đến suy thận.

7. Làm sao để giảm nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp?

Áp dụng một lối sống lành mạnh và một chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý là rất quan trọng. Đó là chìa khóa để giảm nguy có mắc cao huyết áp, tiểu đường cũng như nhiều bệnh khác.

8. Làm thế nào phát hiện bệnh huyết áp cao?

Thường thì cao huyết áp được phát hiện nhờ việc kiểm tra huyết áp. Các triệu chứng thường không rõ ràng, nhiều khi không biểu hiện triệu chứng.

9. Nguyên nhân gây huyết áp cao

Đối với đại đa số những người bị huyết áp cao thì không rõ nguyên nhân từ đâu, nhưng nhiều nghiên cứu tìm thấy mối liên hệ với chế độ ăn uống, sinh hoạt và yếu tố môi trường…
Còn có một phần nhỏ có tăng huyết áp là biểu hiện của bệnh lý khác như bệnh thận, nội tiết, hay bệnh lý tim mạch khác.

10. Huyết áp cao có thể được chữa khỏi?

Không hẳn là “chữa khỏi”, phương pháp tiếp cận hiện đại có thể duy trì huyết áp ổn định và an toàn trong hầu hết các trường hợp khi bạn uống thuốc liên tục. Nếu ngừng dùng thuốc, huyết áp nhanh chóng tăng trở lại.
Từ góc nhìn của y học cổ truyền, có nhiều toa thuốc được cho rằng có thể trị được cao huyêt áp triệt để. Tuy nhiên điều này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ.
Một số phương pháp khác cũng có thể hỗ trợ điều trị huyết áp, như thiền định yoga, hay khí công 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét